Xuất khẩu quặng và khoáng sản giảm tháng thứ 5 liên tiếp
Thứ hai, 12-11-2018AsemconnectVietnam - Trung Quốc dẫn đầu thị trường xuất khẩu quặng và khoáng sản của Việt Nam, chiếm 74,3% thị phần.
Thời gian gần đây, lượng khoáng sản xuất khẩu đã dần suy giảm, nếu như năm 2016 tăng 98,2% đạt trên 2 triệu tấn; năm 2017 tăng 133,3% đạt 4,8 triệu tấn thì nay sang năm 2018 cụ thể là tính đến hết tháng 9/2018 Việt Nam mới chỉ xuất được 70,44 nghìn tấn, trị giá 8,71 triệu USD, giảm 39,9% về lượng và giảm 46,8% trị giá so với tháng 8/2018; so với tháng 9/2017 cũng suy giảm 85,19% về lượng và 40,18% về trị giá – đây là tháng giảm thứ 5 liên tiếp kể từ đầu năm đến nay.
Tính chung 9 tháng năm 2018 đã xuất 2,33 triệu tấn, trị giá 135,3 triệu USD, giảm 29,6% về lượng nhưng trị giá tăng 5,7% so với cùng kỳ 2017.
Với vị trí khoảng cách địa lý gần, thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa Trung Quốc lục địa dẫn đầu thị trường xuất khẩu quặng và khoáng sản của Việt Nam, chiếm tới 74,3% tổng lượng nhóm hàng xuất khẩu đạt 1,73 triệu tấn, trị giá 51,15 triệu USD, giảm 38,73% về lượng và 21,89% về trị giá so với cùng kỳ 2017.
Riêng tháng 9/2018 Việt Nam đã xuất sang Trung Quốc 32,99 nghìn tấn, trị giá 2,33 triệu USD, giảm 37,61% về lượng và 52,57% trị giá so với tháng 8/2018.
Đứng thứ hai là thị trường Đài Loan (TQ), chiếm 2,6% đạt 61,53 nghìn tấn, trị giá 4,49 triệu USD, tăng 1,77% về lượng và 18,01% trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Đáng chú ý, trong cơ cấu thị trường xuất khẩu quặng và khoáng sản 9 tháng đầu năm nay có thêm thị trường Nga, tuy lượng xuất mới chỉ đạt 20 tấn, thu về 230 nghìn USD.
Nhìn chung, 9 tháng đầu năm xuất khẩu quặng và khoáng sản xuất sang các thị trường đều suy giảm về lượng nhưng kim ngạch lại tăng trưởng, trong đó phải kể đến thị trường Malaysia với lượng xuất tăng cao nhất 96,66%, trị giá tăng 68,98% tuy chỉ đạt 18,4 nghìn tấn; 3,74 triệu USD, mặc dù giá xuất bình quân giảm 14,08% chỉ đạt 203,15 USD/tấn.
Ngược lại, xuất sang Thái Lan giảm mạnh về lượng 48,75% tương ứng với 82 tấn.
Thị trường xuất khẩu quặng và khoáng sản 9 tháng năm 2018
Thị trường
|
9T/2018
|
+/- so với cùng kỳ 2017 (%)*
|
||
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
|
Trung Quốc
|
1.738.056
|
51.151.312
|
-38,73
|
-21,89
|
Đài Loan
|
61.531
|
4.499.571
|
1,77
|
18,01
|
New Zealand
|
40.322
|
2.786.910
|
|
|
Nhật Bản
|
30.922
|
9.288.775
|
47,87
|
28,99
|
Malaysia
|
18.443
|
3.746.668
|
96,66
|
68,98
|
Indonesia
|
17.093
|
2.027.175
|
-5,18
|
3,89
|
Hàn Quốc
|
16.252
|
9.769.125
|
-33,76
|
81,61
|
Thái Lan
|
82
|
148.585
|
-48,75
|
8,05
|
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn: VITIC
Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ lớn nhất của sản phẩm sắn Việt Nam
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Đến giữa tháng 3, cán cân thương mại thặng dư gần 3 tỷ USD
Năm 2022, Việt Nam chi gần 2 tỷ USD nhập khẩu gỗ nguyên liệu
Xuất khẩu của Việt Nam sang một số thị trường khu vực ASEAN bật tăng
Xuất khẩu hạt điều sang Trung Quốc và Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất tăng 3 con số
Trung Quốc là thị trường nhập khẩu hành, hẹ, tỏi lớn nhất của Việt Nam
Việt Nam là nguồn cung cà phê lớn nhất cho Tây Ban Nha
Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2023
Xuất khẩu thủy sản tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Tình hình xuất khẩu nông lâm thủy sản của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Điểm tên 9 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng dương 2 tháng đầu năm 2023
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Tính đến giữa tháng 2/2023, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang thị trường Brazil đạt giá trị 10,5 triệu USD, giảm 51% so với cùng kỳ năm ...Điểm tên 9 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng dương 2 tháng ...
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 2 và ...