Xuất khẩu giày dép tăng trưởng ở hầu hết các thị trường
Thứ hai, 24-9-2018AsemconnectVietnam - Trong 8 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu giày dép sang phần lớn các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó xuất khẩu sang Bồ Đào Nha tăng trưởng mạnh nhất 97,8%.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu giày dép ra thị trường nước ngoài trong 8 tháng đầu năm 2018 tăng 10% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt trên 10,5 tỷ USD, chiếm 6,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
Trong đó, riêng tháng 8/2018 đạt 1,4 tỷ USD, giảm 2,4% so với tháng 7/2018 nhưng tăng 10,5% so với tháng 8/2017.
Giày dép của Việt nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Mỹ chiếm 36% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của cả nước, đạt 3,81 tỷ USD, tăng 13,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Riêng tháng 8/2018 đạt 514,21 triệu USD, giảm 1,4% so với tháng trước đó nhưng tăng 10,2% so với cùng tháng năm ngoái.
Đứng thứ 2 là thị trường EU chiếm 28,6%, đạt 3,03 tỷ USD, tăng 0,6% so với cùng kỳ. Trong đó, xuất sang một số thị trường chủ yếu như: Bỉ với 617,84 triệu USD, tăng 4,5%; Đức với 591,34 triệu USD, giảm 7,8%; Anh với hơn 435,73 triệu USD, giảm 4,8%. Hà Lan 415,44 triệu USD, tăng 9,8% ; Pháp 343,17 triệu USD, tăng 0,7%; Canada 218,5 triệu USD, tăng 14%.
Đứng sau thị trường EU là Trung Quốc với 967,91 triệu USD, chiếm 9,2%, tăng 30% so với cùng kỳ năm ngoái; Tiếp đến Nhật Bản 577,92 triệu USD, tăng 15,1%. Hàn Quốc 340,87 triệu USD, tăng 26,2%.
Nhìn chung, trong 8 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang phần lớn các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó xuất khẩu sang Bồ Đào Nha tăng trưởng mạnh nhất 97,8%, đạt 3,1 triệu USD. Ngoài ra, xuất khẩu còn tăng mạnh ở các thị trường như: Ấn Độ với 64,91 triệu USD, tăng 60,5%; Achentina 68,08 triệu USD, tăng 39,7%.
Tuy nhiên, xuất khẩu sang một số thị trường bị sụt giảm mạnh ở mức 2 con số như: Áo đạt 17,66 triệu USD, giảm 24,9% so với cùng kỳ; UAE đạt 68,22 triệu USD, giảm 20,6%, Đan Mạch đạt 23,21 triệu USD, giảm 20,2%.
Xuất khẩu giày dép 8 tháng đầu năm 2018 - ĐVT: USD
Thị trường
|
T8/2018
|
+/- so với T7/2018 (%) *
|
8T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%) *
|
Tổng kim ngạch XK
|
1.400.555.801
|
-2,44
|
10.573.061.615
|
10,12
|
Mỹ
|
514.206.498
|
-1,4
|
3.807.099.892
|
13,43
|
Trung Quốc
|
151.684.860
|
4,53
|
967.914.299
|
30,02
|
Bỉ
|
72.904.556
|
-11,81
|
617.836.537
|
4,51
|
Đức
|
63.864.587
|
-1,74
|
591.336.557
|
-7,82
|
Nhật Bản
|
82.171.454
|
12,33
|
577.920.753
|
15,09
|
Anh
|
58.193.310
|
14,71
|
435.726.851
|
-4,78
|
Hà Lan
|
54.100.533
|
-13,52
|
415.444.074
|
9,76
|
Pháp
|
37.740.769
|
-21,62
|
343.172.885
|
0,72
|
Hàn Quốc
|
44.279.203
|
-0,32
|
340.872.770
|
26,16
|
Canada
|
29.869.586
|
-3,48
|
218.504.911
|
14,05
|
Italia
|
18.467.960
|
-32,52
|
199.859.090
|
1,48
|
Mexico
|
25.908.650
|
-18,2
|
185.719.454
|
-5,44
|
Tây Ban Nha
|
18.610.070
|
-24,32
|
164.943.718
|
0,53
|
Australia
|
25.036.042
|
17,8
|
155.997.912
|
6,98
|
Brazil
|
15.260.134
|
-7,32
|
115.279.048
|
0,84
|
Hồng Kông (TQ)
|
19.984.135
|
76,44
|
114.707.468
|
-0,01
|
Chile
|
11.896.384
|
-6,73
|
93.362.371
|
6,17
|
Đài Loan (TQ)
|
15.969.441
|
68,53
|
84.622.288
|
-4,28
|
Panama
|
14.494.213
|
52,33
|
77.973.225
|
-2,23
|
Nam Phi
|
13.124.926
|
10,83
|
76.062.720
|
-0,88
|
Slovakia
|
10.916.529
|
-27,66
|
74.806.253
|
11,25
|
U.A.E
|
8.563.103
|
-16,19
|
68.223.504
|
-20,56
|
Achentina
|
5.364.857
|
-11,23
|
68.077.018
|
39,73
|
Nga
|
5.417.584
|
-33,07
|
67.285.229
|
7,01
|
Ấn Độ
|
7.200.891
|
-30,4
|
64.905.237
|
60,5
|
Singapore
|
6.556.890
|
19,47
|
46.583.452
|
14,73
|
Thụy Điển
|
3.998.208
|
-46,95
|
44.708.976
|
21,61
|
Malaysia
|
5.843.487
|
20,15
|
40.028.083
|
19,89
|
Philippines
|
5.099.420
|
-16,77
|
39.316.540
|
16,15
|
Thái Lan
|
5.342.099
|
-6,15
|
38.129.235
|
21,94
|
Séc
|
5.086.314
|
19,1
|
37.733.708
|
13,76
|
Indonesia
|
5.208.510
|
-5,46
|
35.511.876
|
22,14
|
Ba Lan
|
2.163.962
|
-56,17
|
25.084.839
|
29,35
|
Israel
|
3.427.405
|
35,48
|
24.769.377
|
-5,16
|
Đan Mạch
|
1.576.893
|
-53,56
|
23.211.194
|
-20,23
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
2.227.042
|
55,03
|
23.039.641
|
20,22
|
Hy Lạp
|
2.218.538
|
46,15
|
19.113.606
|
7,42
|
New Zealand
|
2.585.572
|
2,39
|
17.749.648
|
-4,29
|
Áo
|
1.794.298
|
-23
|
17.661.698
|
-24,86
|
Thụy Sỹ
|
2.119.737
|
15,2
|
16.339.294
|
28,82
|
Na Uy
|
458.864
|
-72,1
|
12.125.685
|
1,86
|
Phần Lan
|
716.051
|
-49,18
|
12.056.801
|
25,58
|
Ukraine
|
394.847
|
-15,61
|
4.775.376
|
8,09
|
Bồ Đào Nha
|
260.240
|
-56,74
|
3.101.179
|
97,76
|
Hungary
|
314.911
|
1,54
|
1.412.029
|
27,72
|
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ
Nguồn: VITIC
Xuất khẩu của Việt Nam sang một số thị trường khu vực ASEAN bật tăng
Xuất khẩu hạt điều sang Trung Quốc và Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất tăng 3 con số
Trung Quốc là thị trường nhập khẩu hành, hẹ, tỏi lớn nhất của Việt Nam
Việt Nam là nguồn cung cà phê lớn nhất cho Tây Ban Nha
Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2023
Xuất khẩu thủy sản tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Tình hình xuất khẩu nông lâm thủy sản của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Điểm tên 9 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng dương 2 tháng đầu năm 2023
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Nông sản, thực phẩm Việt chinh phục thị trường Nhật Bản
Xuất khẩu tôm đối mặt nhiều khó khăn trong năm 2023
Tháng 2/2023, hồ tiêu xuất khẩu tăng trưởng 2 con số
Xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam ước đạt 49,46 tỷ USD trong tháng 2/2023
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Tính đến giữa tháng 2/2023, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang thị trường Brazil đạt giá trị 10,5 triệu USD, giảm 51% so với cùng kỳ năm ...Điểm tên 9 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng dương 2 tháng ...
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 2 và ...