Thứ sáu, 19-4-2024 - 11:55 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Thị trường xuất khẩu cà phê 8 tháng đầu năm 2018 

 Thứ sáu, 21-9-2018

AsemconnectVietnam - Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 8 tháng đầu năm 2018 cả nước xuất khẩu 1,33 triệu tấn cà phê, thu về trên 2,54 tỷ USD, tăng 29,5% về lượng và tăng 8,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017. Giá cà phê xuất khẩu giảm 16%, đạt 1.913,7 USD/tấn.

Riêng tháng 8/2018 xuất khẩu cà phê tăng 15,4% về lượng và tăng 13% về kim ngạch so với tháng 7/2018, đạt 153.300 tấn, tương đương 282,17 triệu USD. So với cùng tháng năm trước thì tăng mạnh 61,3% về lượng và tăng 27% về kim ngach. Giá xuất khẩu trong tháng 8 giảm nhẹ 2,1% so với tháng 7/2018 và cũng giảm 21,3% so với tháng 8/2017, đạt trung bình 1.840,6 USD/tấn.  

EU là thị trường lớn nhất tiêu thụ cà phê của Việt Nam, với 514.042 tấn, trị giá 944,16 triệu USD, chiếm 38,8% trong tổng lượng cà phê xuất khẩu của cả nước và chiếm 37,2% trong tổng kim ngạch, tăng 15% về lượng nhưng giảm 4,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong khối EU thì xuất sang Đức nhiều nhất 177.049 tấn, tương đương 319,31 triệu USD, tăng 12,3% về lượng nhưng giảm 7,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; xuất sang Italia 97.690 tấn, tương đương 180,32 triệu USD, tăng 9,2% về lượng nhưng giảm 8,7% về kim ngạch; Tây Ban Nha 84.645 tấn, tương đương 154,39 triệu USD, tăng 19,6% về lượng nhưng giảm 0,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.  

Cà phê xuất khẩu sang khu vực Đông Nam Á 8 tháng đầu năm nay tăng rất mạnh 140,4% về lượng và tăng 101% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đưa Đông Nam Á lên vị trí lớn thứ 2 về tiêu thụ cà phê của Việt Nam, với 185.769 tấn, trị giá 358 triệu USD, chiếm trên 14% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước.

Tiếp sau đó là thị trường Mỹ với 130.230 tấn, trị giá 247,65 triệu USD, chiếm gần 10% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước, giảm 6,7% về lượng và giảm 21,8% về kim ngạch.
Xuất sang Nhật Bản 74.776 tấn, trị giá 149,32 triệu USD, tăng 15,1% về lượng nhưng giảm 2,9% về kim ngạch; Nga 61.919 tấn, tương đương 130,69 triệu USD, tăng 106,5% về lượng và tăng 66,6% về kim ngạch.

Các thị trường đáng chú ý về mức tăng trưởng mạnh trong 8 tháng đầu năm 2018 so với cùng kỳ là: Indonesia tăng 993% về lượng và tăng 700% về kim ngạch, đạt 59.613 tấn, tương đương 117,39 triệu USD; Nam Phi tăng 363,9% về lượng và tăng 286,5% về kim ngạch, đạt 7.423 tấn, tương đương 13,1 triệu USD; Hy Lạp tăng 150,9% về lượng và tăng 103,3% về kim ngạch, đạt 8.907 tấn, tương đương 15,99 triệu USD; Campuchia tăng 25,9% về lượng và tăng 112,6% về kim ngạch, đạt 258 tấn, tương đương 1,88 triệu USD.

Tuy nhiên, xuất khẩu giảm mạnh ở các thị trường như: Singapore giảm 34% về lượng và giảm 49% về kim ngạch; Thụy Sĩ giảm 42,2% về lượng và giảm 47,4% về kim ngạch; Mexico giảm 13,3% về lượng và giảm 28,8% về kim ngạch;
 
Xuất khẩu cà phê 8 tháng đầu năm 2018
Thị trường
8T/2018
+/- so với cùng kỳ (%)*
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng
Trị giá
Tổng cộng
1.326.498
2.538.551.620
29,48
8,61
Đức
177.049
319.305.902
12,34
-7,26
Mỹ
130.230
247.652.776
-6,68
-21,79
Italia
97.960
180.322.324
9,18
-8,66
Tây Ban Nha
84.645
154.393.725
19,63
-0,26
Nhật Bản
74.776
149.320.065
15,12
-2,92
Nga
61.919
130.688.030
106,52
66,62
Indonesia
59.613
117.392.781
993,42
700,04
Philippines
57.176
107.783.431
67,6
46,63
Algeria
50.350
92.382.833
30,21
9,57
Bỉ
49.869
89.131.576
2,43
-15,38
Thái Lan
43.710
80.790.561
94,26
55,21
Ấn Độ
40.576
68.997.989
37,32
14,64
Trung Quốc
27.900
68.177.965
44,65
21,95
Anh
34.300
62.340.714
55,87
22,45
Malaysia
23.951
47.297.442
78,85
51,71
Hàn Quốc
22.018
47.253.488
-9,61
-18,64
Pháp
26.012
46.647.285
8,48
-7,93
Mexico
24.128
41.348.313
-13,34
-28,84
Australia
15.655
29.935.990
87,89
50,2
Ba Lan
10.354
24.991.192
6,65
-2,48
Bồ Đào Nha
11.875
21.644.547
40,58
15,89
Ai Cập
10.381
18.095.285
83,77
55,2
Hà Lan
8.240
17.067.779
-0,82
-15,44
Hy Lạp
8.907
15.992.743
150,9
103,3
Israel
5.361
14.515.789
20,88
-8,18
Nam Phi
7.423
13.097.446
363,94
286,48
Romania
2.925
8.858.325
-7,35
-3,15
Canada
3.754
7.430.663
-10,34
-23,98
Đan Mạch
1.906
3.465.023
110,84
77,17
New Zealand
1.735
3.172.034
84,18
45,47
Singapore
1.061
2.860.191
-33,98
-48,97
Campuchia
258
1.877.692
25,85
112,58
Thụy Sỹ
225
456.041
-42,16
-47,37
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn: VITIC

  PRINT     BACK

© Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương ( VITIC)
Giấy phép của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin Điện tử - Bộ Thông tin và Truyền Thông số 56/GP-TTDT

Địa chỉ: Phòng 605, tầng 6, tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại:(04) 39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312

Email: Asem@vtic.vn; Asemconnectvietnam@gmail.com
Ghi rõ nguồn "AsemconnectVietnam.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25710712396