Thứ tư, 24-4-2024 - 5:34 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Ấn Độ đối tác thương mại lớn của Việt Nam trên thế giới 

 Thứ năm, 20-9-2018

AsemconnectVietnam - Trong các năm qua, Ấn Độ luôn nằm trong nhóm 20/200 quốc gia có mức xuất nhập khẩu hàng hóa lớn nhất với Việt Nam.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong năm 2017, Ấn Độ là quốc gia xếp thứ 12 trong hơn 200 đối tác thương mại của Việt Nam trên thế giới. Xét riêng trong châu Á, quốc gia này là đối tác thương mại lớn thứ 9 của Việt Nam.

8 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Ấn Độ đạt 4,5 tỷ USD, tăng 92,13% so với cùng kỳ năm trước, tính riêng tháng 8/2018 đạt 646,96 triệu USD, tăng 14,97% so với tháng 7/2018 và tăng 74,05% so với tháng 8/2017.

Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Ấn Độ đạt 372,88 triệu USD trong tháng 8/2018 tăng 2,37% so với tháng 7/2018 và tăng 4,18% so với tháng 8/2017, nâng kim ngạch nhập khẩu từ Ấn Độ 8 tháng 2018 lên 2,82 tỷ USD, tăng 8,94% so với cùng kỳ 2017.

Như vậy, 8 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã xuất siêu 1,73 tỷ USD sang Ấn Độ.
Ấn Độ nhập khẩu từ Việt Nam máy móc thiết bị, điện thoại và linh kiện, máy vi tính sản phẩm điện tử, các mặt hàng nông sản… trong đó máy móc thiết bị, dụng cụ và phụ tùng chiếm 30% tỷ trọng, đạt 1,3 tỷ USD, tăng mạnh gấp 6,41 lần (tức tăng 541,1%), tính riêng tháng 8/2018 kim ngạch đạt 162,83 triệu USD, tăng 34,83% so với tháng 7/2018 và gấp hơn 4,71 lần (tức tăng 371,71%) so với tháng 8/2017.

Đứng thứ hai về kim ngạch là điện thoại và linh kiện đạt 100,12 triệu USD trong tháng 8, tăng 10,31% so với tháng 7/2018 và tăng 44,21% so với tháng 8/2017, nâng kim ngạch 8 tháng 2018 lên 570,31 triệu USD, tăng 43,6% so với cùng kỳ…
Nhìn chung, những nhóm hàng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD xuất sang Ấn Độ chiếm 25%; những nhóm đạt trên 20 triệu USD chiếm 75%.

Các mặt hàng xuất khẩu sang Ấn Độ thời gian này đều có tốc độ tăng trưởng chiếm 75%, trong đó đặc biệt nhóm hàng sản phẩm mây, tre, cói và thảm tăng đột biến gấp 15,79 lần (tức tăng 1479,12%), tuy kim ngạch chỉ đạt 3,4 triệu USD, tính riêng tháng 8/2018 chỉ đạt 646,27 nghìn USD, giảm 6,22% so với tháng 7/2018 nhưng tăng gấp 16,2 lần (tức tăng 1520,96%) so với tháng 8/2017. Ngoài ra, sản phẩm từ chất dẻo cũng có tốc độ tăng mạnh gấp 2,44 lần (tức tăng 144,37%) đạt 26,2 triệu USD; than và các sản phẩm từ cao su cũng tăng trên 90% mỗi mặt hàng. Bên cạnh những mặt hàng có tốc độ tăng mạnh thì xuất khẩu chè sang Ấn Độ lại giảm mạnh cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 63,95% và 70,95% tương ứng với 553 tấn; 525 nghìn USD. Giá xuất bình quân 949,37 USD/tấn, giảm 19,41% so với cùng kỳ.

Ở chiều ngược lại, Việt Nam nhập khẩu từ Ấn Độ các mặt hàng: Sắt thép, xơ sợi, bông, dược phẩm, thức ăn gia súc và nguyên liệu…. Đặc biệt, nhập khẩu mặt hàng ngô tăng đột biến tuy chỉ đạt 99,4 nghìn tấn, trị giá 24 triệu USD, nhưng tăng gấp 11,87 lần (tức tăng 10874,5%) về lượng và 19,79 lần (tức tăng 1879,90%) về trị giá so với cùng kỳ, giá nhập bình quân 242,09 USD/tấn, giảm 81,96%. Bên cạnh đó, kim ngạch nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu và kim loại thường cũng có tốc độ tăng đáng kể, tăng lần lượt 2,08 lần (tức tăng 108,76%); gấp 2,64 lần (tức tăng 164,95%) so với cùng kỳ 2017.
 

Hàng hóa xuất khẩu sang Ấn Độ 8T/2018
 
Mặt hàng
8T/2018
+/- so với cùng kỳ 2017 (%)*
Lượng (Tấn)
Trị giá
(USD)
Lượng
Trị giá (USD)
Tổng
 
4.561.323.028
 
92,13
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
 
1.375.985.522
 
541,1
Điện thoại các loại và linh kiện
 
570.319.467
 
66,29
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
 
501.355.926
 
43,6
Kim loại thường khác và sản phẩm
 
401.524.621
 
37,25
Hóa chất
 
195.743.008
 
38,94
Phương tiện vận tải và phụ tùng
 
145.362.864
 
146,14
Sản phẩm từ sắt thép
 
138.222.987
 
247,5
Xơ, sợi dệt các loại
23.324
90.783.700
7,5
14,92
Sắt thép các loại
97.481
85.104.557
8,16
19,86
Cao su
53.021
78.718.204
62,54
42,01
Cà phê
40.576
68.997.989
37,32
14,64
Giày dép các loại
 
64.905.237
 
60,5
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
 
51.891.396
 
35,97
Hạt tiêu
15.112
48.869.005
29,41
-17,86
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
 
48.638.871
 
35,49
Sản phẩm hóa chất
 
43.268.723
 
48,54
Hàng dệt, may
 
38.267.684
 
25,39
Gỗ và sản phẩm gỗ
 
35.120.901
 
-9,41
Chất dẻo nguyên liệu
21.688
26.461.516
13,22
30,62
Sản phẩm từ chất dẻo
 
26.272.754
 
144,37
Hạt điều
3.322
24.646.623
2,15
-6,78
Hàng thủy sản
 
19.845.169
 
57,37
Than các loại
83.690
11.915.994
108,74
90,86
Sản phẩm từ cao su
 
6.687.241
 
98,28
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
 
3.484.942
 
1.479,12
Sản phẩm gốm, sứ
 
1.824.344
 
48
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
 
527.509
 
54,32
Chè
553
525.002
-63,95
-70,95
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
 Nguồn: VITIC

  PRINT     BACK

© Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương ( VITIC)
Giấy phép của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin Điện tử - Bộ Thông tin và Truyền Thông số 56/GP-TTDT

Địa chỉ: Phòng 605, tầng 6, tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại:(04) 39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312

Email: Asem@vtic.vn; Asemconnectvietnam@gmail.com
Ghi rõ nguồn "AsemconnectVietnam.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25710820017