Đông Nam Á - thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại sắt thép của Việt Nam
Thứ năm, 20-9-2018AsemconnectVietnam - Khu vực Đông Nam Á là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại sắt thép của Việt Nam, chiếm tới 57,6% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan, lượng sắt thép xuất khẩu trong tháng 8/2018 mặc dù chỉ tăng nhẹ 1,1% về lượng và tăng 0,3% về kim ngạch so với tháng 7/2018, đạt 604.610 tấn, trị giá 431,03 triệu USD, nhưng so với tháng 8/2017 thì tăng rất mạnh 37,4% về lượng và tăng 56,7% về kim ngạch.
Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu sắt thép tăng mạnh 41% về lượng và tăng 57,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 4,05 triệu tấn, tương đương 2,99 tỷ USD.
Giá sắt thép xuất khẩu trung bình trong tháng 8/2018 mặc dù giảm nhẹ 0,8% so với tháng 7/2018 nhưng tăng trên 14% so với tháng 8/2017, đạt mức 712,9 USD/tấn. Tính trung bình cả 8 tháng đầu năm, giá nhập khẩu đạt 739,9 USD/tấn, tăng 12% so với cùng kỳ.
Khu vực Đông Nam Á là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại sắt thép của Việt Nam, chiếm tới 57,6% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 53,2% trong tỏng kim ngạch, đạt 2,33 triệu tấn, tương đương 1,59 tỷ USD, tăng mạnh 40,4% về lượng và tăng 59,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Campuchia chiếm 36,9% trong tổng khối lượng sắt thép xuất khẩu sang khối Đông Nam Á và chiếm 34,9% trong tổng kim ngạch, đạt 858.981 tấn, trị giá 555,43 triệu USD, tăng mạnh 53,6% về lượng và tăng 82,7% về kim ngạch. Xuất khẩu sang Malaysia chiếm 19% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 437.730 tấn, tương đương 301,84 triệu USD, tăng mạnh 89,6% về lượng và tăng 112,4% về kim ngạch. Xuất khẩu sang Indonesia đạt 418.161 tấn, tương đương 332,35 triệu USD, tăng 19,6% về lượng và tăng 30% về kim ngạch, chiếm 17,9% trong tổng lượng và chiếm 20,9% trong tổng kim ngạch. Xuất khẩu sang Philippines giảm nhẹ 4,2% về lượng nhưng tăng 20,9% về kim ngạch, đạt 265.432 tấn, tương đương 150,74 triệu USD. Xuất khẩu sang Thái Lan tăng mạnh 75,3% về lượng và tăng 64,3% về kim ngạch, đạt 220.437 tấn, tương đương 151,73 triệu USD.
Đứng sau khu vực Đông Nam Á là thị trường Mỹ, chiếm 15,5% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 17,9% trong tổng kim ngạch, đạt 628.058 tấn, tương đương 537,15 triệu USD, tăng mạnh 78,9% về lượng và tăng 92,3% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Xuất khẩu sang thị trường EU tăng mạnh 65% về lượng và tăng 79,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 364.408 tấn, tương đương 297,97 triệu USD, chiếm 10% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của cả nước.
Trong số các thị trường tiêu thụ sắt thép của Việt Nam 8 tháng đầu năm nay, thì có 61% số thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 39% sụt giảm. Trong đó, xuất khẩu sắt thép sang Nhật Bản tăng mạnh nhất 421,8% về lượng và tăng 237,8% về kim ngạch, đạt 47.572 tấn, tương đương 38,78 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng mạnh trên 100% - 200% ở các thị trường Bangladesh, Italia, Bỉ, Nga, Ukraine.
Ngược lại, xuất khẩu sắt thép sụt giảm mạnh từ 30% - 95% ở các thị trường Thụy Sỹ, Saudi Arabia, Pakistan, Australia, Tây Ban Nha.
Xuất khẩu sắt thép 8 tháng đầu năm 2018
Thị trường
|
8T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%)*
|
||
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
|
Tổng cộng
|
4.045.358
|
2.993.171.379
|
40,98
|
57,87
|
Campuchia
|
858.981
|
555.432.860
|
53,6
|
82,71
|
Mỹ
|
628.058
|
537.149.393
|
78,91
|
92,31
|
Indonesia
|
418.161
|
332.351.694
|
19,58
|
30,08
|
Malaysia
|
437.730
|
301.835.296
|
89,58
|
112,37
|
Bỉ
|
216.993
|
167.591.733
|
135,39
|
135,02
|
Thái Lan
|
220.437
|
151.729.330
|
75,31
|
64,26
|
Philippines
|
265.432
|
150.738.536
|
-4,23
|
20,91
|
Hàn Quốc
|
176.898
|
116.153.569
|
3,16
|
17,81
|
Đài Loan (TQ)
|
153.857
|
85.942.864
|
77,68
|
52,85
|
Ấn Độ
|
97.481
|
85.104.557
|
8,16
|
19,86
|
Lào
|
83.623
|
62.277.338
|
13,31
|
24,38
|
Italia
|
54.086
|
54.771.622
|
190,78
|
159,57
|
Anh
|
56.703
|
45.655.046
|
30,06
|
45,22
|
Nhật Bản
|
47.572
|
38.776.863
|
421,79
|
237,82
|
Tây Ban Nha
|
35.415
|
27.145.798
|
-44,99
|
-29,62
|
Australia
|
33.203
|
26.276.078
|
-48,48
|
-35,01
|
Myanmar
|
29.886
|
21.176.598
|
59,33
|
77,47
|
U.A.E
|
15.580
|
17.708.761
|
69,7
|
162,35
|
Singapore
|
16.552
|
15.431.677
|
-33,38
|
-8,94
|
Pakistan
|
21.631
|
12.902.446
|
-46,06
|
-33,18
|
Trung Quốc
|
5.156
|
7.316.944
|
-17,07
|
-14,25
|
Nga
|
6.450
|
6.695.032
|
112,03
|
111,73
|
Bangladesh
|
6.625
|
4.291.501
|
207,14
|
160,62
|
Đức
|
1.211
|
2.802.365
|
-44,04
|
-15,55
|
Ai Cập
|
3.266
|
2.324.065
|
|
|
Saudi Arabia
|
2.964
|
2.145.814
|
-55,27
|
-50,2
|
Brazil
|
2.032
|
1.925.488
|
-37,48
|
-36,71
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
1.117
|
1.759.466
|
94,26
|
161,79
|
Hồng Kông (TQ)
|
182
|
548.672
|
-42,59
|
36,03
|
Ukraine
|
118
|
172.368
|
168,18
|
297,64
|
Thụy Sỹ
|
60
|
85.243
|
-98,57
|
-95,23
|
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ
Nguồn: VITIC
Xuất khẩu gỗ đón đơn hàng trở lại
Tình hình xuất khẩu nông, lâm, thủy sản 6 tháng đầu năm và dự báo cả năm 2023
Nhận định thị trường xuất khẩu nông lâm sản 6 tháng cuối năm 2023
Xuất khẩu cà phê sang Indonesia, Algeria tăng trưởng 3 con số
"Điểm danh" các địa phương có kim ngạch xuất khẩu trên 10 tỷ USD
Tăng 5%, xuất khẩu hàng hóa đang khởi sắc trở lại
Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam duy trì ở gần mức cao nhất trong 2 năm
Tháng 6/2023, Hoa Kỳ vươn lên trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất hồ tiêu Việt Nam
Nửa đầu năm 2023, Việt Nam chi 3,4 tỷ USD nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi
Triển vọng xuất khẩu gạo 6 tháng cuối năm 2023 được đánh giá tương đối tích cực
Xuất khẩu hồ tiêu vẫn thiếu vắng các tín hiệu tích cực
CPI Việt Nam và CPI của Hà Nội, TP.HCM nửa đầu năm 2023
Bội thu đơn hàng, xuất khẩu rau quả sẽ cán mốc 5 tỷ USD trong năm 2023
Nửa đầu năm 2023: Xuất khẩu cao su mang về 1,05 tỷ USD
Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của Việt Nam tháng 3 ...
3 tháng đầu năm nay, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 1,79 triệu tấn, đạt giá trị 952 triệu USD, giảm 19,3% về khối lượng nhưng tăng ...Tăng trưởng xuất khẩu dệt may tiếp tục giảm
Tháng 3/2023, xuất khẩu cà phê sang Indonesia, Nga, ...