Thứ bảy, 20-4-2024 - 5:4 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Thị trường chủ yếu cung cấp sắt thép cho Việt Nam 8 tháng đầu năm 2018 

 Thứ ba, 18-9-2018

AsemconnectVietnam - Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 8/2018 cả nước nhập khẩu 1,24 triệu tấn sắt thép, tăng 5,1% so với tháng 7/2018, trị giá 904,48 triệu USD, tăng 2,9%. So với tháng 8/2017 giảm 12,4% về lượng nhưng tăng 13,7% về kim ngạch.

Giá sắt thép nhập khẩu trong tháng 8/2018 giảm 2% so với tháng 7/2018 nhưng tăng mạnh 29,8% so với tháng 8/2017, đạt 730,8 USD/tấn.

Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2018, lượng sắt thép nhập khẩu vào Việt Nam đạt 9,29 triệu tấn, kim ngạch 6,72 tỷ USD, giảm 10,6% về lượng nhưng tăng 11,6% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Giá nhập khẩu trung bình đạt 723,8 USD/tấn, tăng 24,8% so với 8 tháng đầu năm 2017.

Trung Quốc là thị trường hàng đầu cung cấp sắt thép cho Việt Nam, riêng tháng 8/2018 nhập từ thị trường này  sụt giảm mạnh 24,7% về lượng và giảm 22,7% về kim ngạch so với tháng 7/2018, đạt 478.123 tấn, tương đương 353,4 triệu USD. Tính chung cả 8 tháng đầu năm, lượng sắt thép nhập từ Trung Quốc vẫn giảm 15,9% về lượng nhưng tăng 8% về kim ngạch, đạt 4,35 triệu tấn, trị giá 3,13 tỷ USD, chiếm 47% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước.

Trong tháng 8/2018 nhập khẩu sắt thép từ Nhật Bản tăng mạnh 32,4% về lượng và tăng 26,4% về kim ngạch so với tháng 7/2018, đạt 233.328 tấn, tương đương 162,18 triệu USD. Cộng chung cả 8 tháng nhập khẩu từ thị trường này tăng nhẹ 3,2% về lượng và tăng 21,6% về trị giá so với cùng kỳ, đạt 1,53 triệu tấn, tương đương 1,07 tỷ USD, chiếm 16% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước.

Nhập khẩu từ Hàn Quốc tháng 8/2018 mặc dù sụt giảm 15% về lượng và giảm 11,2% về kim ngạch so với tháng trước đó, đạt 126.595 tấn, trị giá 112,96 triệu USD, nhưng tính cả 8 tháng đầu năm, lượng nhập vẫn tăng 5,4%, đạt 1,17 triệu tấn và kim ngạch tăng 22,4%, đạt 965,74 triệu USD, chiếm 12,6% trong tổng lượng và chiếm 14,4% trong tổng kim ngạch.

Sắt thép từ Đài Loan nhập khẩu vào Việt Nam trong tháng 8/2018 chỉ tăng nhẹ 0,4% về lượng và tăng 2,5% về kim ngạch so với tháng trước đó, đạt 117.942 tấn, trị giá 82,68 triệu USD. Tính chung cả 8 tháng, giảm 2,4% về lượng nhưng tăng 19,5% về kim ngạch, đạt trên 1 triệu tấn, tương đương 669,37 triệu USD, chiếm 10,8% trong tổng lượng và chiếm 10% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước.  

Trong 8 tháng đầu năm nay, lượng sắt thép nhập khẩu từ đa số các thị trường đều sụt giảm so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó nhập khẩu giảm mạnh từ 50% – trên 80% cả về lượng và kim ngạch ở các thị trường như: Ấn Độ, Nam Phi, Ukraine, Mexico và Ba Lan. Một số thị trường tuy lượng nhập khẩu giảm mạnh nhưng kim ngạch lại tăng cao do giá nhập cao như: nhập khẩu từ Pháp giảm 45,4% về lượng nhưng tăng 559,2% về kim ngạch, đạt 763 tấn, tương đương 18,35 triệu USD; Philippnes giảm 30,5% về lượng nhưng tăng 297,9% về kim ngạch, đạt 405 tấn, tương đương 2,61 triệu USD; Đức giảm 28,9% về lượng nhưng tăng 33,5% về kim ngạch, đạt 8.228 tấn, tương đương 24,54 triệu USD 
 

Nhập khẩu sắt thép 8 tháng đầu năm 2018
Thị trường
8T/2018
+/- so sánh với cùng kỳ (%)*
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng
Trị giá
Tổng cộng
9.291.838
6.724.242.605
-10,57
11,59
Trung Quốc
4.353.941
3.127.165.454
-15,92
7,98
Nhật Bản
1.526.418
1.073.904.745
3,16
21,57
Hàn Quốc
1.173.985
965.754.119
5,43
22,44
Đài Loan (TQ)
1.005.243
669.371.781
-2,37
19,46
Ấn Độ
423.773
272.321.327
-58,68
-48,57
Nga
344.097
196.328.384
152,83
193,57
Brazil
129.734
73.374.585
-14,79
-1,58
Indonesia
74.153
75.359.834
58,45
214,34
Thái Lan
44.972
48.171.293
-34,15
-14,35
Australia
32.727
17.769.293
81,53
102,91
Malaysia
25.418
37.043.209
9,9
24,24
Mỹ
14.092
14.950.555
124,93
77,99
Đức
8.228
24.535.703
-28,92
33,48
New Zealand
7.764
4.183.196
-34,58
-10,95
Bỉ
6.467
3.705.737
-33,6
-30,47
Saudi Arabia
6.361
3.024.835
14,2
34,77
Thụy Điển
4.756
10.808.309
123,92
79,17
Italy
3.691
5.445.699
-50,03
-20,3
Tây Ban Nha
3.565
3.653.111
86,75
72,01
Hà Lan
2.484
2.514.159
11,59
38,46
Hồng Kông (TQ)
1.995
2.131.041
36,36
79,95
Nam Phi
1.893
3.148.299
-59,42
-55,35
Thổ Nhĩ Kỳ
1.423
1.479.145
-36,95
-16,85
Anh
1.408
1.417.807
-50,35
-38,7
Singapore
1.241
1.707.948
-35,3
-34,97
Phần Lan
1.223
3.189.136
9,1
5,43
Áo
1.087
7.491.492
173,8
468,34
Đan Mạch
842
609.932
142,65
157,65
Pháp
763
18.347.076
-45,38
559,19
Canada
599
380.359
45,74
37,89
Philippines
405
2.612.219
-30,53
297,86
Mexico
317
263.454
-62,88
-68,09
Ba Lan
73
126.812
-83,78
-83,11
Ukraine
69
65.591
-89,12
-82,93
 (*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ
 Nguồn: VITIC

  PRINT     BACK

© Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương ( VITIC)
Giấy phép của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin Điện tử - Bộ Thông tin và Truyền Thông số 56/GP-TTDT

Địa chỉ: Phòng 605, tầng 6, tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại:(04) 39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312

Email: Asem@vtic.vn; Asemconnectvietnam@gmail.com
Ghi rõ nguồn "AsemconnectVietnam.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25710730220