Thứ bảy, 20-4-2024 - 9:2 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL Việt Nam 8 tháng đầu năm 2018 tăng hơn 13% 

 Thứ sáu, 14-9-2018

AsemconnectVietnam - Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 8/2018 đạt 302 triệu USD, tăng 30,08% so với tháng trước đó và tăng 30,51% so với cùng tháng năm ngoái.

Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 8/2018 là Mỹ, Argentina, Brazil, Trung Quốc,... Trong đó, Mỹ vượt Argentina trở thành thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 71 triệu USD, tăng 45,94% so với tháng trước đó và tăng mạnh 1.124,89% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL từ nước này trong 8  tháng đầu năm 2018 lên hơn 441 triệu USD, chiếm 17,6% thị phần.

Kế đến là thị trường Argentina với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 8/2018 đạt hơn 46 triệu USD, giảm 13,65% so với tháng 7/2018 và giảm 64,48% so với cùng tháng năm trước. Tính chung, trong 8 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN & NL từ thị trường này đạt hơn 746 triệu USD, giảm 30,64% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đứng thứ ba là Brazil, với kim ngạch nhập khẩu hơn 31 triệu USD, tăng 340,4% so với tháng trước đó và tăng mạnh 700,6% so với cùng tháng năm trước, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu trong 8 tháng đầu năm 2018 lên hơn 326 triệu USD, tăng 321,48% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tính chung, trong 8 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã chi hơn 2,5 tỉ USD nhập khẩu TĂCN & NL, tăng 13,11% so với cùng kỳ năm trước. Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh  trong thời gian này là: Brazil với 326 triệu USD, tăng 321,48% so với cùng kỳ, Chile với 17 triệu USD, tăng 151,31% so với cùng kỳ, Bỉ với hơn 20 triệu USD, tăng 148,6% so với cùng kỳ, sau cùng là Mỹ với hơn 441 triệu USD, tăng 143,7% so với cùng kỳ.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu TĂCN & NL 8 tháng đầu năm 2018 -
ĐVT: nghìn USD
Thị trường
8T/2017
T8/2018
+/- So với T7/2018 (%)
8T/2018
+/- So với 8T/2017 (%)
Tổng KN
2.220.082
302.131
30,1
2.511.163
13,1
Argentina
1.075.713
46.005
-13,7
746.085
-30,6
Ấn Độ
95.712
11.814
-18,1
126.713
32,4
Anh
1.283
240
283,7
969
-24,4
Áo
46.709
89
-85,8
4.268
-90,9
Bỉ
8.377
755
-45,1
20.827
148,6
Brazil
77.412
31.307
340,4
326.277
321,5
UAE
50.518
3.764
-4,9
45.606
-9,7
Canada
45.165
1.520
36,6
13.404
-70,3
Chile
6.769
7.071
85,9
17.013
151,3
Đài Loan
53.289
8.808
-10,9
62.446
17,2
Đức
5.149
645
-7,3
6.308
22,5
Hà Lan
14.562
2.503
57,94
14.404
-1,08
Hàn Quốc
23.750
4.029
-7,86
32.863
38,37
Mỹ
180.991
71.345
45,94
441.085
143,70
Indonesia
70.504
8.612
121,6
63.287
-10,2
Italia
50.303
4.620
60,6
33.280
-33,8
Malaysia
19.174
3.054
-49,1
25.803
34,6
Mexico
1.678
361
-24,7
3.003
78,9
Nhật Bản
3.248
260
-47,7
2.609
-19,7
Australia
8.247
1.728
100,8
10.319
25,1
Pháp
17.318
2.565
-25
22.950
32,5
Philippin
12.021
2.485
3,701
10.723
-10,8
Singapore
10.245
1.883
83,5
11.183
9,2
Tây Ban Nha
7.557
2.317
14,4
9.611
27,2
Thái Lan
53.458
12.362
29,9
74.607
39,6
Trung Quốc
100.572
24.534
9,7
158.553
57,7
(Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Ngoài ra nguồn nguyên liệu sản xuất TĂCN còn bao gồm các loại: lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật.
 

Thống kê sơ bộ của TCHQ về các nguyên liệu sản xuất TĂCN trong 8 tháng đầu năm 2018
Mặt hàng
8T/2017
8T/2018
So với cùng kỳ
Lượng (1000 tấn)
Trị giá (nghìn USD)
Lượng (1000 tấn)
Trị giá (nghìn USD)
Lượng (%)
Trị giá (%)
Lúa mì
3.378
703.965
3.673
877.899
8,7
24,7
Ngô
4.820
958.008
6.078
1.245.578
26,1
30
Đậu tương
1.185
509.604
1.140
498.747
-3,9
-2,1
Dầu mỡ động thực vật
 
470.929
 
482.892
 
2,5
(Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 8/2018 đạt 581 nghìn tấn với kim ngạch đạt 136 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong 8 tháng đầu năm 2018 lên hơn 3,6 triệu tấn, với trị giá 877  triệu USD, tăng 8,71% về khối lượng và tăng 24,71% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.

Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 8 tháng đầu năm 2018 là Nga, chiếm 53% thị phần; Australia chiếm 25%, Canada chiếm 9%, Mỹ chiếm 4% và Brazil chiếm 2%.
Chỉ có một số thị trường nhập khẩu lúa mì tăng mạnh cả về khối lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2017 là Mỹ và Nga. Trong 8 tháng đầu năm 2018, thị trường Nga về lượng tăng  hơn 35 lần và về trị giá tăng hơn 41 lần. Tương tự, Mỹ tăng lần lượt hơn 15 lần và 14 lần.

Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 8/2018 đạt 124 nghìn tấn với giá trị hơn 54 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương trong 8 tháng đầu năm 2018 lên hơn 1,1 triệu tấn và 498 triệu USD, giảm 3,86% về khối lượng và giảm 2,13% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.

Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 8/2018 đạt hơn 631 nghìn  tấn với trị giá đạt 138 triệu USD, nâng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 8 tháng đầu năm 2018 lên  hơn 6 triệu tấn và hơn 1,2 tỉ USD, tăng 26,08% về khối lượng và tăng 30,02% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Argentina và
Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 48% và 8% thị phần. Đặc biệt, trong 8 tháng đầu năm 2018 nhập khẩu ngô của thị trường Thái Lan giảm mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Nguồn: VITIC

  PRINT     BACK

© Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương ( VITIC)
Giấy phép của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin Điện tử - Bộ Thông tin và Truyền Thông số 56/GP-TTDT

Địa chỉ: Phòng 605, tầng 6, tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại:(04) 39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312

Email: Asem@vtic.vn; Asemconnectvietnam@gmail.com
Ghi rõ nguồn "AsemconnectVietnam.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25710734031