Xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo lấy lại đà tăng trưởng
Thứ ba, 10-7-2018AsemconnectVietnam - Sau khi suy giảm trong tháng 4/2018, nay sang tháng 5 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng sản phẩm từ chất dẻo đã lấy lại đà tăng trưởng, tăng 9,9% so với tháng liền kề trước đó, đạt 258,3 triệu USD, nâng kim ngạch tính từ đầu năm đến hết tháng 5/2018 nhóm hàng này lên 1,1 tỷ USD, tăng 19,2% so với cùng kỳ 2017.
Nối tiếp từ 4 tháng đầu năm 2018, sang 5 tháng đầu năm nay kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường chủ lực vẫn giữ được đà tăng trưởng, trong đó dẫn đầu kim ngạch là thị trường Nhật Bản, đạt 255,7 triệu USD, tăng 15,8% so với cùng kỳ, tính riêng tháng 5/2018 đạt 56,5 triệu USD, tăng 6,73% so với tháng 4 và tăng 25,64% so với tháng 5/2017.
Đứng thứ hai về kim ngạch là thị trường Mỹ, đạt 178,7 triệu USD tăng 21,73%, tính riêng tháng 5 đạt 41,7 triệu USD tăng 6,31% so với tháng 4/2018 và tăng 33,65% so với tháng 5/2017. Kế đến là Hà Lan và Hàn Quốc đều tăng lần lượt 19,25% và 35,22% so với cùng kỳ, đạt tương ứng 63,9 triệu USD và 61,2 triệu USD.
Đứng thứ hai về kim ngạch là thị trường Mỹ, đạt 178,7 triệu USD tăng 21,73%, tính riêng tháng 5 đạt 41,7 triệu USD tăng 6,31% so với tháng 4/2018 và tăng 33,65% so với tháng 5/2017. Kế đến là Hà Lan và Hàn Quốc đều tăng lần lượt 19,25% và 35,22% so với cùng kỳ, đạt tương ứng 63,9 triệu USD và 61,2 triệu USD.
Ngoài những thị trường chính kể trên, sản phẩm từ chất dẻo của Việt Nam còn có mặt tại các thị trường khác như: Anh, Ấn Độ, Australia, Philippines…
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm 2018 kim ngạch xuất khẩu từ các thị trường đều tăng trưởng, số này chiếm 75,67% và ngược lại thị trường với kim ngạch suy giảm chỉ chiếm 24,3%.
Đặc biệt, trong thời gian này Hongkong (Trung Quốc) và Ấn Độ tăng thu mua sản phẩm chất dẻo từ Việt Nam, tuy kim ngạch chỉ đạt lần lượt 23,6 triệu USD và 12,9 triệu USD, nhưng tăng đột biến, tăng tương ứng gấp 1,6 lần (159,08%) và 1,4 lần (144,29%) so với cùng kỳ, tính riêng tháng 5/2018 kim ngạch xuất sang hai thị trường này đạt 6 triệu USD; 3,5 triệu USD, tăng 35,72% và 83,88% so với tháng 4/2018, nhưng nếu so với tháng 5/2017 thì tăng mạnh gấp 2,6 lần (263,6%) và 2 lần (200,72%).
Ngược lại, xuất khẩu sang thị trường Lào lại giảm mạnh 30,34% tương ứng với 5,2 triệu USD, tính riêng tháng 5/2018 chỉ đạt 1,1 triệu USD, giảm 8,63% so với tháng 4/2018 và giảm 13,63% so với tháng 5/2017.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo 5T2018
Thị trường
|
T5/2018 (USD)
|
+/- so với T4/2018 (%)
|
5T/2018 (USD)
|
+/- so với cùng kỳ 2017(%)
|
Nhật Bản
|
56.558.162
|
6,73
|
255.787.574
|
15,8
|
Mỹ
|
41.703.076
|
6,31
|
178.798.079
|
21,73
|
Hà Lan
|
14.717.381
|
19,43
|
63.991.197
|
19,25
|
Hàn Quốc
|
13.654.012
|
9,41
|
61.245.411
|
35,22
|
Đức
|
10.560.734
|
10,58
|
51.565.334
|
6,62
|
Campuchia
|
10.773.361
|
24,96
|
47.070.178
|
18,25
|
Anh
|
9.644.306
|
6,88
|
42.699.320
|
11,79
|
Indonesia
|
8.246.055
|
-1,82
|
41.985.783
|
0,99
|
Trung Quốc
|
8.310.347
|
21,23
|
39.557.218
|
95,59
|
Thái Lan
|
5.307.741
|
-4,26
|
28.319.208
|
44,91
|
Hồng Kông (Trung Quốc)
|
6.037.851
|
35,72
|
23.664.013
|
159,08
|
Australia
|
4.630.250
|
-8,16
|
21.780.428
|
27,97
|
Pháp
|
5.028.917
|
36,78
|
21.572.028
|
-6,06
|
Đài Loan
|
4.933.791
|
56,47
|
20.503.553
|
8,04
|
Philippines
|
3.841.273
|
-12,7
|
20.440.257
|
-34,39
|
Malaysia
|
3.776.848
|
-22,22
|
18.454.381
|
23,69
|
Ba Lan
|
3.526.550
|
21,74
|
15.998.084
|
40,07
|
Canada
|
3.594.068
|
11,84
|
15.840.790
|
26,51
|
Myanmar
|
2.722.918
|
-20,62
|
15.642.755
|
-2,43
|
Bỉ
|
3.708.956
|
9,51
|
15.329.081
|
22,04
|
Ấn Độ
|
3.572.010
|
83,88
|
12.991.955
|
144,29
|
Italy
|
1.540.719
|
-9,19
|
11.248.853
|
27,97
|
Tây Ban Nha
|
1.768.890
|
14,31
|
8.689.743
|
-16,41
|
Thụy Điển
|
1.270.961
|
-9,79
|
7.843.374
|
-13,25
|
Singapore
|
1.662.119
|
19,84
|
7.295.970
|
-14,53
|
Nga
|
1.822.019
|
33,61
|
7.106.805
|
83,26
|
Đan Mạch
|
1.411.655
|
21,03
|
6.346.594
|
41,58
|
Bangladesh
|
2.169.321
|
79,1
|
6.333.869
|
59,65
|
Mexico
|
1.361.791
|
-2,91
|
5.790.723
|
1,68
|
Lào
|
1.161.915
|
-8,63
|
5.286.544
|
-30,34
|
UAE
|
543.590
|
-35,19
|
4.505.214
|
-21,83
|
New Zealand
|
765.603
|
-7,42
|
3.822.687
|
-5,26
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
906.508
|
30,59
|
3.736.643
|
97,78
|
Phần Lan
|
924.751
|
23,66
|
3.341.277
|
2,33
|
Ukraine
|
351.968
|
-6,63
|
2.099.557
|
91,58
|
Na Uy
|
340.003
|
-0,87
|
1.300.877
|
19,57
|
Thụy Sỹ
|
162.434
|
76,05
|
519.834
|
-20,19
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Đến nửa đầu tháng 6, cả nước xuất siêu gần 10 tỷ USD
Xuất khẩu thủy sản tháng 5/2023 đạt mức cao nhất từ đầu năm đến nay
Hoạt động xuất khẩu và tình hình các thị trường xuất khẩu của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2023
Trung Quốc tiếp tục là thị trường xuất khẩu hồ tiêu chính của Việt Nam
Xuất khẩu gạo tiếp tục khởi sắc
Để xuất khẩu lấy lại đà tăng...
Thuế xuất khẩu phân bón NPK sẽ về 0% từ 15/7
Lô vải không hạt trồng tại Thanh Hóa được xuất khẩu sang Nhật Bản và Vương quốc Anh
Xuất khẩu thủy sản: Khi nào thoát đáy?
Trung Quốc tăng mua giúp giá hồ tiêu hồi phục
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá và thặng dư thương mại tháng 5/2023
5 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giảm sâu
Tình hình xuất khẩu nông lâm thủy sản của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2023
“Điểm danh” các thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam sau 5 tháng
Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của Việt Nam tháng 3 ...
3 tháng đầu năm nay, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 1,79 triệu tấn, đạt giá trị 952 triệu USD, giảm 19,3% về khối lượng nhưng tăng ...Tăng trưởng xuất khẩu dệt may tiếp tục giảm
Tháng 3/2023, xuất khẩu cà phê sang Indonesia, Nga, ...