Thứ sáu, 19-4-2024 - 6:52 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Hàng hóa nhập khẩu từ Mỹ tăng mạnh nhất là lúa mì và kim loại thường 

 Thứ sáu, 6-7-2018

AsemconnectVietnam - Phần lớn các nhóm hàng nhập khẩu từ Mỹ đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó có 2 nhóm hàng tăng đột biến là lúa mì và kim loại thường.

 
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, hàng hóa xuất xứ từ thị trường Mỹ nhập khẩu vào Việt Nam trong tháng 5/2018 tăng mạnh 24,4% về kim ngạch so với tháng 4/2018 và cũng tăng 17% so với tháng 5/2017, đạt 1,03 tỷ USD.
 

Tính chung cả 5 tháng đầu năm 2018, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Mỹ đạt 4,67 tỷ USD, tăng mạnh 18,5% so với cùng kỳ năm 2017.
Xét về mức tăng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường Mỹ vào Việt Nam trong 5 tháng đầu năm nay, thì thấy phần lớn các nhóm hàng đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó có 2 nhóm hàng tăng đột biến là lúa mì và kim loại thường. Cụ thể, nhập khẩu lúa mì tăng gấp 44,1 lần, đạt 30,43 triệu USD; nhập khẩu kim loại thường tăng gấp 22,9 lần, đạt 78,53 triệu USD.

Bên cạnh đó, nhập khẩu còn tăng mạnh ở các nhóm hàng như: Rau quả tăng 93,3%, đạt 54,74 triệu USD; thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 58,2%, đạt 254,91triệu USD; sữa và sản phẩm sữa tăng 51%, đạt 49,24 triệu USD; phế liệu sắt thép tăng 50,8%, đạt 138,81 triệu USD. 

Ngược lại, nhóm hàng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu từ thị trường Mỹ lại sụt giảm rất mạnh, tới 94,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt trên 2,09 triệu USD. Ngoài ra, nhập khẩu điện thoại, máy ảnh, máy quay phim, sản phẩm từ dầu mỏ từ thị trường Mỹ trong 5 tháng đầu năm nay cũng giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 91%, 77,4% và 50,5% về kim ngạch so với 5 tháng đầu năm 2017. 

Xét về kim ngạch nhập khẩu, nhóm hàng máy vi tính, điện tử luôn luôn dẫn đầu trong số tất cả các nhóm hàng nhập khẩu từ Mỹ, chiếm 26,1% trong tổng kim ngạch, đạt 1,22 tỷ  USD, tăng 6,6% so với cùng kỳ năm 2017.

Nhóm hàng bông nhập khẩu từ Mỹ đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 682,83 triệu USD, chiếm 14,6%, tăng 9,4% so với cùng kỳ; sau đó là nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng chiếm 8,1%, đạt 380,57 triệu USD, tăng 4,4%; thức ăn gia súc và nguyên liệu chiếm 5,5%, đạt 254,91 triệu USD, tăng 58,2%; đậu tương chiếm 3,6%, đạt 167,59 triệu USD, tăng 13%.

Nhập khẩu hàng hóa từ Mỹ 5 tháng đầu năm 2018 - ĐVT: USD
Nhóm hàng
T5/2018
% tăng giảm so với T4/2018
5T/2018
% tăng giảm so với cùng kỳ
Tổng kim ngạch NK
1.033.067.758
24,36
4.672.550.040
18,46
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
242.466.636
36,93
1.218.665.350
6,62
Bông các loại
186.261.076
28,81
682.828.365
9,37
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
92.259.119
26,09
380.570.262
4,4
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
57.561.356
11,57
254.913.291
58,18
Đậu tương
9.703.611
-6,89
167.586.556
12,96
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
35.148.800
34,17
153.991.470
16,25
Phế liệu sắt thép
9.866.530
-48,32
138.805.227
50,75
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
22.560.601
37,88
123.580.356
35,37
Sản phẩm hóa chất
27.175.056
6,26
119.727.301
13,79
Chất dẻo nguyên liệu
26.445.601
4,67
115.556.587
2,87
Gỗ và sản phẩm gỗ
21.625.304
3,49
111.600.506
11,6
Kim loại thường khác
914.664
-30,45
78.529.395
2,191,37
Chế phẩm thực phẩm khác
22.863.344
43,51
76.889.049
20,02
Hóa chất
13.970.164
-22,87
62.046.523
13,43
Hàng rau quả
9.223.970
41,19
54.742.415
93,26
Sản phẩm từ chất dẻo
12.196.064
16,36
51.949.510
27,01
Sản phẩm từ kim loại thường khác
2.545.554
26,85
50.698.499
357,27
Sữa và sản phẩm sữa
11.651.825
83,16
49.239.476
50,99
Dược phẩm
13.385.475
29,19
47.388.295
-12,64
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
3.850.125
-38,34
31.969.530
-44,48
Lúa mì
6.084.048
-11,19
30.426.614
4,308,05
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
6.287.823
54,87
21.522.738
31,41
Sản phẩm từ sắt thép
4.723.640
20,21
21.142.784
-0,19
Hàng thủy sản
4.380.013
-23,08
20.698.060
32,78
Cao su
2.942.913
-21,2
14.653.410
-3,97
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
2.294.233
25,89
12.593.624
-50,51
Vải các loại
3.031.344
34,79
10.999.347
-18,91
Nguyên phụ liệu thuốc lá
3.752.987
32,8
10.231.877
19,72
Quặng và khoáng sản khác
1.410.581
-28,06
9.546.303
-2,74
Giấy các loại
1.619.968
23,37
6.995.508
-28,74
Sản phẩm từ cao su
1.842.341
37,9
6.969.738
14,23
Dây điện và dây cáp điện
803.781
-41,99
6.556.053
31,15
Sắt thép các loại
2.378.953
80,55
6.536.242
48,24
Phân bón các loại
1.639.295
319,05
6.476.316
21,72
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
700.081
-39,53
5.493.465
-77,36
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
1.048.622
41,74
5.324.675
-18,33
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
2.598.132
623,34
4.314.182
31,37
Sản phẩm từ giấy
633.988
-23,53
3.908.857
0,52
Linh kiện, phụ tùng ô tô
1.145.752
53,97
3.666.767
4,79
Điện thoại các loại và linh kiện
1.284.225
232,2
3.146.043
-91,03
Dầu mỡ động, thực vật
495.900
57,73
2.733.777
-19,48
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
875.984
157,74
2.489.478
48,67
Ô tô nguyên chiếc các loại
486.097
11,27
2.093.092
-94,47
 (Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
 Nguồn: VITIC

  PRINT     BACK

© Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương ( VITIC)
Giấy phép của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin Điện tử - Bộ Thông tin và Truyền Thông số 56/GP-TTDT

Địa chỉ: Phòng 605, tầng 6, tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại:(04) 39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312

Email: Asem@vtic.vn; Asemconnectvietnam@gmail.com
Ghi rõ nguồn "AsemconnectVietnam.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25710707292