Dầu thô xuất sang Trung Quốc, Singapore giảm rất mạnh
Chủ nhật, 20-5-2018AsemconnectVietnam - Dầu thô xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc giảm mạnh 62% về lượng và giảm 52% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu dầu thô 4 tháng đầu năm 2018 đạt 1,22 triệu tấn, tương đương 649,16 triệu USD, giảm 40,1% về lượng và giảm 25,7% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Giá xuất khẩu trung bình trong 4 tháng đạt 531,2 USD/tấn, tăng 24,2% so với cùng kỳ.
Trong đó, riêng tháng 4/2018 xuất khẩu 230.257 tấn, trị giá 128,29 triệu USD, giảm 28% về lượng và giảm 22,8% về trị giá so với tháng liền kề trước đó và cũng giảm mạnh 56% về lượng và giảm 43,9% về trị giá so với tháng 4/2017. Giá xuất khẩu trong tháng 4 đạt 557,2 USD/tấn, tăng 7,4% so với tháng 3/2018 và tăng 27,5% so với tháng 4/2017.
Dầu thô xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Trung Quốc chiếm 26% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu dầu thô của cả nước, đạt gần 317.877 tấn, trị giá 170,32 triệu USD, giảm mạnh 62% về lượng và giảm 52% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhật Bản vượt qua Thái Lan, vươn lên vị trí thứ 2 thị trường, chiếm 18% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu dầu thô của cả nước, đạt 215.370 tấn, trị giá 116,69 triệu USD, giảm 45,2% về lượng và giảm 30,8% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Tiếp đến xuất khẩu sang thị trường Thái Lan tuy sụt giảm 5,8% về lượng nhưng trị giá lại tăng 16%, đạt 185.105 tấn, tương đương 99,07 triệu USD.
Xuất khẩu dầu thô sang thị trường Mỹ rất đáng được chú ý với mức tăng rất mạnh 294% về lượng và tăng 382% về trị giá, đạt 132.671 tấn, tương đương 68,42 triệu USD. Xuất sang Malaysia cũng tăng tương đối mạnh 72,9% về lượng và tăng 105,4% trị giá, đạt 77.848 tấn, trị giá 41,16 triệu USD.
Đối với thị trường Singapore, 4 tháng đầu năm nay xuất khẩu dầu thô sang thị trường này sụt giảm mạnh nhất 70,5% về lượng và giảm 65% về trị giá so với cùng kỳ, chỉ đạt 67.709 tấn, tương đương 33,66 triệu USD.
Xuất khẩu dầu thô 4 tháng đầu năm 2018
Thị trường
|
4T/2018
|
% tăng giảm so với cùng kỳ
|
||
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
|
Tổng cộng
|
1.222.184
|
649.164.685
|
-40,14
|
-25,69
|
Trung Quốc
|
317.877
|
170.321.587
|
-62,01
|
-51,99
|
Nhật Bản
|
215.370
|
116.690.089
|
-45,15
|
-30,78
|
Thái Lan
|
185.105
|
99.071.418
|
-5,84
|
16,02
|
Australia
|
181.242
|
96.494.340
|
25,81
|
53,22
|
Mỹ
|
132.671
|
68.423.923
|
294,19
|
381,95
|
Malaysia
|
77.848
|
41.156.583
|
72,88
|
105,44
|
Singapore
|
67.709
|
33.657.695
|
-70,51
|
-65,04
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn: VITIC
Trung Quốc là thị trường nhập khẩu hành, hẹ, tỏi lớn nhất của Việt Nam
Việt Nam là nguồn cung cà phê lớn nhất cho Tây Ban Nha
Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2023
Xuất khẩu thủy sản tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Tình hình xuất khẩu nông lâm thủy sản của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Điểm tên 9 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng dương 2 tháng đầu năm 2023
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Nông sản, thực phẩm Việt chinh phục thị trường Nhật Bản
Xuất khẩu tôm đối mặt nhiều khó khăn trong năm 2023
Tháng 2/2023, hồ tiêu xuất khẩu tăng trưởng 2 con số
Xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam ước đạt 49,46 tỷ USD trong tháng 2/2023
Tháng 2/2023, xuất khẩu cà phê tăng trưởng 2 con số
Tháng 2/2023, xuất khẩu thủy sản phục hồi trở lại
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Tính đến giữa tháng 2/2023, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang thị trường Brazil đạt giá trị 10,5 triệu USD, giảm 51% so với cùng kỳ năm ...Điểm tên 9 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng dương 2 tháng ...
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 2 và ...