Xuất khẩu thủy sản 4 tháng đầu năm tăng gần 14% kim ngạch
Thứ năm, 17-5-2018AsemconnectVietnam - Bốn tháng đầu năm, xuất khẩu thủy sản của cả nước đạt 2,45 tỷ USD, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước tháng 4/2018 giảm nhẹ 2,6% so với tháng 3/2018 nhưng tăng 6,3% so với tháng 4/2017, đạt 684,22 triệu USD. Tính chung, cả 4 tháng đầu năm, xuất khẩu thủy sản của cả nước đạt 2,45 tỷ USD, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong 4 tháng đầu năm 2018 có 6 thị trường đạt trên 100 triệu USD, đó là: EU 423,05 triệu USD, chiếm 17,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, tăng 24,3% so với cùng kỳ năm 2017; Mỹ đạt 378,33 triệu USD, chiếm 15,5%, tăng 4,8%; Nhật Bản đạt 376,36 triệu USD, chiếm 15,4%, tăng 4,7%; Trung Quốc đạt 291,39 triệu USD, chiếm 11,9%, tăng 27%; Hàn Quốc đạt 242,87 triệu USD, chiếm 9,9%, tăng 21%; Các nước Đông Nam Á nói chung đạt 195,36 triệu USD, chiếm 8%, tăng 17%.
Trong số 45 thị trường xuất khẩu thủy sản trong 4 tháng đầu năm nay thì chỉ có 8 thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 37 thị trường tăng trưởng kim ngạch; Trong đó, xuất khẩu tăng trưởng mạnh ở các thị trường sau: Thổ Nhĩ Kỳ (tăng 141,4%, đạt 2,93 triệu USD); Campuchia (tăng 110,8%, đạt 8,43 triệu USD); Pakistan (tăng 95,5%, đạt 11,56 triệu USD); Ai Cập (tăng 88,9%, đạt 11,88 triệu USD); Hà Lan (tăng 60,2%, đạt 94,71 triệu USD); Thụy Điển (tăng 59%, đạt 5,99 triệu USD).
Tuy nhiên, xuất khẩu sang Indonesia lại sụt giảm mạnh nhất 55,7%, đạt 1,35 triệu USD. Bên cạnh đó xuất khẩu còn giảm mạnh ở các thị trường như Brazil giảm 37,9%, đạt 29,09 triệu USD; Séc giảm 34,5%, đạt 2,17 triệu USD; Saudi Arabia giảm 34%, đạt 13,7 triệu USD và Ukraine giảm 27,9%, đạt 3,28 triệu USD.
Xuất khẩu thủy sản 4 tháng đầu năm 2018 - ĐVT: USD
Thị trường
|
T4/2018
|
% tăng giảm so với T3/2018
|
4T/2018
|
% tăng giảm so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch XK
|
684.224.300
|
-2,57
|
2.446.125.659
|
13,76
|
Mỹ
|
107.380.394
|
-0,39
|
378.326.747
|
4,81
|
Nhật Bản
|
112.795.934
|
7,97
|
376.356.467
|
4,66
|
Trung Quốc
|
89.528.012
|
-7,45
|
291.393.906
|
27,1
|
Hàn Quốc
|
64.235.595
|
-13,34
|
242.874.257
|
21,13
|
Hà Lan
|
27.633.845
|
-2,2
|
94.707.906
|
60,24
|
Thái Lan
|
20.751.948
|
-7,17
|
84.074.573
|
18,96
|
Anh
|
21.782.245
|
-10,88
|
78.635.098
|
26,27
|
Đức
|
16.186.494
|
-8,94
|
61.207.163
|
26,52
|
Canada
|
15.156.428
|
-8,48
|
58.337.097
|
12,76
|
Australia
|
14.473.484
|
-12,5
|
56.801.755
|
14,12
|
Hồng Kông
|
13.709.754
|
-9,76
|
55.425.932
|
16,59
|
Bỉ
|
14.651.629
|
35,9
|
46.901.693
|
23,86
|
Italia
|
11.460.322
|
-0,59
|
40.092.099
|
1,79
|
Mexico
|
7.528.628
|
4,45
|
35.682.280
|
0,08
|
Singapore
|
8.600.350
|
-8,29
|
35.117.865
|
14,7
|
Malaysia
|
10.271.019
|
5,77
|
34.493.553
|
25,52
|
Pháp
|
8.428.813
|
-3,36
|
32.036.372
|
11,28
|
Philippines
|
9.838.983
|
49,7
|
31.309.777
|
2,56
|
Đài Loan
|
9.928.025
|
38,33
|
30.161.385
|
4,75
|
Brazil
|
5.717.758
|
-19,89
|
29.088.832
|
-37,85
|
Nga
|
8.958.822
|
14,34
|
27.956.451
|
2,54
|
Israel
|
7.012.749
|
-21,63
|
27.464.802
|
10,46
|
U.A.E
|
8.511.386
|
13,01
|
22.871.852
|
54,09
|
Colombia
|
5.091.723
|
-13,55
|
22.775.693
|
18,32
|
Tây Ban Nha
|
5.900.869
|
-13,71
|
19.926.921
|
-7,55
|
Bồ Đào Nha
|
5.643.919
|
-10,81
|
18.642.643
|
54,9
|
Saudi Arabia
|
500.145
|
-0,61
|
13.696.286
|
-34,02
|
Ai Cập
|
5.191.243
|
42,25
|
11.881.487
|
88,89
|
Pakistan
|
1.330.997
|
-36,41
|
11.562.084
|
95,53
|
Đan Mạch
|
2.664.810
|
-8,71
|
10.867.985
|
-25,39
|
Ấn Độ
|
2.082.228
|
-23,41
|
9.506.596
|
50,74
|
Thụy Sỹ
|
2.301.077
|
-24,61
|
9.135.018
|
-16,86
|
Campuchia
|
1.892.110
|
-27,43
|
8.432.779
|
110,84
|
Ba Lan
|
1.355.627
|
-13,26
|
6.566.329
|
38,92
|
New Zealand
|
1.249.129
|
-43,36
|
6.095.014
|
13,9
|
Thụy Điển
|
1.876.721
|
-15,45
|
5.986.520
|
59,16
|
Ukraine
|
1.214.772
|
20,65
|
3.284.573
|
-27,89
|
Hy Lạp
|
784.029
|
-22,81
|
3.174.952
|
15,47
|
Kuwait
|
829.447
|
-25,68
|
2.990.711
|
19,52
|
Iraq
|
1.115.274
|
41,88
|
2.936.254
|
28,42
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
1.037.187
|
6,87
|
2.928.848
|
141,43
|
Séc
|
550.453
|
4,78
|
2.165.215
|
-34,46
|
Romania
|
653.138
|
48,41
|
2.142.302
|
8,16
|
Indonesia
|
384.350
|
-30,41
|
1.354.012
|
-55,65
|
Brunei
|
90.682
|
-48,97
|
582.013
|
27,67
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn: VITIC
Nhận định thị trường xuất khẩu nông lâm sản 6 tháng cuối năm 2023
Xuất khẩu cà phê sang Indonesia, Algeria tăng trưởng 3 con số
"Điểm danh" các địa phương có kim ngạch xuất khẩu trên 10 tỷ USD
Tăng 5%, xuất khẩu hàng hóa đang khởi sắc trở lại
Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam duy trì ở gần mức cao nhất trong 2 năm
Tháng 6/2023, Hoa Kỳ vươn lên trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất hồ tiêu Việt Nam
Nửa đầu năm 2023, Việt Nam chi 3,4 tỷ USD nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi
Triển vọng xuất khẩu gạo 6 tháng cuối năm 2023 được đánh giá tương đối tích cực
Xuất khẩu hồ tiêu vẫn thiếu vắng các tín hiệu tích cực
CPI Việt Nam và CPI của Hà Nội, TP.HCM nửa đầu năm 2023
Bội thu đơn hàng, xuất khẩu rau quả sẽ cán mốc 5 tỷ USD trong năm 2023
Nửa đầu năm 2023: Xuất khẩu cao su mang về 1,05 tỷ USD
Tăng trưởng kinh tế và tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam nửa đầu năm 2023
Dự kiến xuất khẩu nông lâm thủy sản năm 2023 sẽ đạt 54 tỷ USD
Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của Việt Nam tháng 3 ...
3 tháng đầu năm nay, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 1,79 triệu tấn, đạt giá trị 952 triệu USD, giảm 19,3% về khối lượng nhưng tăng ...Tăng trưởng xuất khẩu dệt may tiếp tục giảm
Tháng 3/2023, xuất khẩu cà phê sang Indonesia, Nga, ...