Nhập khẩu máy móc, thiết bị quý 1/2018 giảm trên 6% kim ngạch
Thứ ba, 15-5-2018AsemconnectVietnam - Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, máy móc thiết bị, phụ tùng nhập khẩu về Việt Nam quý 1/2018 sụt giảm 6,2% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017, đạt trị giá gần 7,57 tỷ USD, chiếm 14,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
Đây là nhóm hàng đứng thứ 2 về kim ngạch trong số các nhóm hàng nhập khẩu của Việt Nam (xếp sau nhóm hàng máy vi tính, điện tử).
Trung Quốc vẫn là thị trường cung cấp nhiều nhất các loại máy móc thiết bị, phụ tùng cho Việt Nam, với gần 2,53 tỷ USD, chiếm 33,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị của cả nước, tăng 0,02% so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường lớn thứ 2 là Hàn Quốc, với trên 1,45 tỷ USD, chiếm trên 19,1%, giảm 37,9%; Tiếp đến thị trường Nhật Bản gần 1,08 tỷ USD, chiếm 14,2%, tăng 2,6%; Bên cạnh đó, máy móc nhập từ Đài Loan trị giá 341,65 triệu USD, tăng 13,6%; Đức 407,83 triệu USD, tăng 60,7%; Mỹ 214,1 triệu USD, tăng 7,6%.
Đáng chú ý là nhập khẩu máy móc quý 1 năm nay từ đa số các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; Trong đó rất nhiều thị trường tăng mạnh trên 100% kim ngạch như: Nga tăng 303,6%, đạt 72,34 triệu USD; Ukraine tăng 256,6%, đạt 7,25 triệu USD; Séc tăng 210,7%, đạt 24,6 triệu USD; Hungari tăng 171,5%, đạt 25,04 triệu USD; NewZealand tăng 166%, đạt 3,4 triệu USD; Philippines tăng 132,5%, đạt 33,79 triệu USD; Bỉ tăng 125,6%, đạt 18,85 triệu USD; Đan Mạch tăng 102,8%, đạt 17,73 triệu USD.
Ngược lại, máy móc nhập khẩu sụt giảm mạnh nhất từ thị trường Nam Phi, giảm 92% so với cùng kỳ, đạt 0,51 triệu USD. Bên cạnh đó, nhập khẩu còn giảm mạnh ở một số thị trường như: Phần Lan, Belurus; Hồng Kông, Israel và Na Uy với mức giảm tương ứng 65,2%, 48,7%, 47%, 44,9% và 44,5% so với cùng kỳ năm trước.
Nhập khẩu máy móc, thiết bị quý 1/2018 - ĐVT: USD
Thị trường
|
T3/2018
|
% tăng giảm so với T2/2018
|
Quý 1/2018
|
% tăng giảm so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch NK
|
2.719.612.187
|
37,9
|
7.568.597.026
|
-6,23
|
Trung Quốc
|
820.597.315
|
24,33
|
2.526.716.158
|
0,02
|
Hàn Quốc
|
509.693.548
|
39,75
|
1.446.783.070
|
-37,93
|
Nhật Bản
|
422.334.906
|
43,36
|
1.076.528.165
|
2,6
|
Đức
|
162.254.127
|
72,94
|
407.829.766
|
60,65
|
Đài Loan
|
138.495.726
|
69,74
|
341.649.713
|
13,56
|
Mỹ
|
86.658.110
|
107,76
|
214.095.194
|
7,56
|
Thái Lan
|
86.738.097
|
55,77
|
210.995.084
|
4,2
|
Malaysia
|
52.149.883
|
-9,2
|
169.613.811
|
77,03
|
Italia
|
50.539.111
|
3,93
|
157.828.951
|
11,28
|
Ấn Độ
|
52.180.444
|
72,71
|
122.040.774
|
-24,35
|
Singapore
|
30.474.043
|
56,02
|
92.174.590
|
21,93
|
Nga
|
24.187.547
|
-45,27
|
72.341.707
|
303,63
|
Anh
|
17.714.637
|
16,13
|
54.215.600
|
11,15
|
Thụy Sỹ
|
18.876.243
|
114,14
|
50.380.603
|
11,7
|
Pháp
|
15.391.427
|
46,97
|
45.605.038
|
-9,51
|
Indonesia
|
17.896.426
|
38,63
|
43.925.872
|
-12,58
|
Hồng Kông
|
13.748.136
|
28,39
|
41.162.063
|
-46,95
|
Hà Lan
|
19.050.634
|
162,02
|
37.248.600
|
22,32
|
Thụy Điển
|
15.861.693
|
201,77
|
34.239.497
|
-24,41
|
Philippines
|
13.897.687
|
32,21
|
33.787.393
|
132,49
|
Mexico
|
9.632.622
|
13,72
|
28.008.706
|
39,38
|
Hungary
|
5.990.976
|
-13,05
|
25.041.406
|
171,52
|
Séc
|
11.285.560
|
192,26
|
24.598.967
|
210,73
|
Phần Lan
|
2.870.915
|
-70,04
|
22.377.618
|
-65,23
|
Tây Ban Nha
|
11.191.528
|
124,18
|
21.966.680
|
-2,91
|
Áo
|
6.419.636
|
-9,34
|
19.530.420
|
-24
|
Bỉ
|
11.186.573
|
232,39
|
18.852.991
|
125,63
|
Đan Mạch
|
10.154.206
|
135,33
|
17.731.322
|
102,83
|
Ba Lan
|
4.582.327
|
48,34
|
15.012.810
|
52,41
|
Australia
|
3.146.443
|
-18,48
|
12.609.248
|
23,52
|
Canada
|
7.154.112
|
499,76
|
11.857.866
|
-9,1
|
Na Uy
|
4.215.661
|
586,1
|
11.409.378
|
-44,54
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
3.445.539
|
33,71
|
9.407.753
|
-42,37
|
Israel
|
3.583.073
|
151,91
|
7.799.550
|
-44,88
|
Ukraine
|
516.459
|
-90,52
|
7.251.258
|
256,64
|
Ireland
|
3.142.769
|
59,51
|
6.476.263
|
-31,66
|
New Zealand
|
1.018.799
|
51,63
|
3.402.171
|
166,19
|
Brazil
|
1.543.563
|
192,46
|
2.764.921
|
50,31
|
Belarus
|
277.717
|
-47,61
|
951.019
|
-48,67
|
Nam Phi
|
431.731
|
1,594,33
|
505.691
|
-92,1
|
U.A.E
|
152.683
|
-19,75
|
478.118
|
7,84
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn: VITIC
Giá gạo xuất khẩu Việt Nam tăng vọt, vượt Thái Lan và Ấn Độ
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu phân bón của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ lớn nhất của sản phẩm sắn Việt Nam
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Đến giữa tháng 3, cán cân thương mại thặng dư gần 3 tỷ USD
Năm 2022, Việt Nam chi gần 2 tỷ USD nhập khẩu gỗ nguyên liệu
Xuất khẩu của Việt Nam sang một số thị trường khu vực ASEAN bật tăng
Xuất khẩu hạt điều sang Trung Quốc và Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất tăng 3 con số
Trung Quốc là thị trường nhập khẩu hành, hẹ, tỏi lớn nhất của Việt Nam
Việt Nam là nguồn cung cà phê lớn nhất cho Tây Ban Nha
Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2023
Xuất khẩu thủy sản tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Tình hình xuất khẩu nông lâm thủy sản của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Tính đến giữa tháng 2/2023, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang thị trường Brazil đạt giá trị 10,5 triệu USD, giảm 51% so với cùng kỳ năm ...Điểm tên 9 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng dương 2 tháng ...
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 2 và ...