Thứ năm, 25-4-2024 - 8:39 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Xuất khẩu gạo trong 4 tháng đầu năm tăng mạnh 

 Thứ hai, 14-5-2018

AsemconnectVietnam - Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gạo trong 4 tháng đầu năm 2018 tăng 23,8% về lượng và tăng 39,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt trên 2,2 triệu tấn, thu về 1,11 tỷ USD. Giá xuất khẩu gạo trung bình đạt 502,5 USD/tấn, tăng 12,8% so với cùng kỳ.

Riêng tháng 4/2018 xuất khẩu 721.379 tấn gạo, trị giá 364,37 triệu USD, tăng 9,5% về lượng và tăng 7,7% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó.

Trung Quốc là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại gạo của Việt Nam chiếm 31,8% trong tổng lượng gạo xuất khẩu gạo của cả nước và chiếm 33,5% trong tổng kim ngạch, đạt 699.660 tấn, trị giá 370,84 triệu USD, giảm 14,2% về lượng và giảm 1,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

Xuất khẩu gạo sang Indonesia chiếm 17,4% trong tổng lượng và chiếm 16,3% trong tổng kim ngạch, đạt 384.493 tấn, tương đương 180,73 triệu USD, tăng rất mạnh gấp 384 lần về lượng và tăng gấp 333 lần về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái

Xuất khẩu sang Malaysia chiếm 10,8% trong tổng lượng và chiếm 9,5% trong tổng kim ngạch, đạt 238.671 tấn, tương đương 105,29 triệu USD, tăng 186,4% về lượng và tăng 211,3% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Philippines đạt 183.792 tấn, tương đương 82,23 triệu USD, giảm 22,3% về lượng và giảm 8,8% về kim ngạch, chiếm 8,3% trong tổng lượng và chiếm 7,4% trong tổng kim ngạch.

Trong 4 tháng đầu năm nay, ngoài thị trường Indonesia có mức tăng đột biến, còn có một số thị trường cũng đạt mức tăng cao như: Bangladesh tăng gấp 91 lần về lượng và tăng gấp 61 lần về kim ngạch, Thổ Nhĩ Kỳ tăng gấp 13 lần về lượng và tăng gấp 17 lần về kim ngạch, Iraq tăng gấp 11 lần về lượng và tăng gấp 16 lần về kim ngạch, Malaysia tăng 186,4% về lượng và tăng 211,3% về kim ngạch, Pháp tăng 361% về lượng và tăng 209% về kim ngạch.

Ngược lại, xuất khẩu gạo sụt giảm mạnh so với cùng kỳ  ở một số thị trường như: Brunei giảm 96% cả về lượng và kim ngạch; Chi Lê giảm 95% về lượng và giảm 90% về kim ngạch; Senegal giảm 91% về lượng và giảm 89% về kim ngạch; Angola giảm 86% về lượng và giảm 83% về kim ngạch; Bỉ giảm 90% về lượng và giảm 83% về kim ngạch; Ucraina giảm 78% về lượng và giảm 70% về kim ngạch.
 

Xuất khẩu gạo quý 1 năm 2018
Thị trường
4 tháng đầu năm 2018
% tăng giảm so với cùng kỳ
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng
Trị giá
Tổng cộng
2.203.474
1.107.189.165
23,8
39,68
Trung Quốc
699.660
370.841.665
-14,2
-1,41
Indonesia
384.493
180.727.228
38,349,30
33,204,38
Malaysia
238.671
105.291.474
186,43
211,26
Philippines
183.792
82.234.795
-22,32
-8,78
Iraq
90.000
52.260.000
1,050,45
1,508,95
Ghana
79.375
48.407.676
21,17
45,98
Bờ Biển Ngà
63.135
37.817.581
-15,71
10,78
Singapore
26.215
14.591.605
3,21
15,23
Hồng Kông
23.286
13.437.444
22,8
41,15
U.A.E
15.956
8.730.590
1,04
7,54
Mỹ
6.919
4.117.583
-24,47
-13,94
Algeria
7.050
3.044.750
-60,28
-56,28
Đài Loan
5.248
2.717.956
-39,41
-34,59
Thổ Nhĩ Kỳ
4.352
2.496.928
1,260,00
1,601,08
Nga
5.466
2.368.282
-50,44
-42,5
Australia
2.400
1.591.380
-24,24
-13,01
Bangladesh
3.994
1.566.728
8,977,27
6,064,58
Angola
1.486
684.028
-86,18
-83
Nam Phi
908
533.290
-66,32
-53,13
Hà Lan
880
468.354
-44,44
-34,67
Pháp
544
376.267
361,02
208,9
Ukraine
611
354.083
-78,52
-69,66
Tây Ban Nha
323
162.690
-30,84
-16,08
Brunei
323
139.352
-95,97
-95,56
Chile
138
108.458
-94,97
-89,85
Ba Lan
165
98.517
-73,04
-67,42
Bỉ
96
63.360
-90,27
-82,75
Senegal
47
33.493
-90,86
-88,8
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn: VITIC

  PRINT     BACK

© Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương ( VITIC)
Giấy phép của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin Điện tử - Bộ Thông tin và Truyền Thông số 56/GP-TTDT

Địa chỉ: Phòng 605, tầng 6, tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại:(04) 39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312

Email: Asem@vtic.vn; Asemconnectvietnam@gmail.com
Ghi rõ nguồn "AsemconnectVietnam.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25710858274