Điện thoại nhập khẩu từ thị trường Mỹ sụt giảm rất mạnh
Thứ ba, 8-5-2018AsemconnectVietnam - Điện thoại có xuất xứ từ Mỹ nhập về Việt rất ít, không đáng kể, chỉ 0,04%, đạt 1,47 triệu USD trong quý 1/2018, giảm rất mạnh 95,3% so với cùng kỳ.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện về Việt Nam trong quý 1/2018 đạt 3,32 tỷ USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ năm ngoái; Trong đó, riêng tháng 3/2018 đạt gần 980,67 triệu USD, tăng 27,9% so với tháng 2/2018 nhưng giảm 14,3% so với tháng 3/2017.
Việt Nam nhập khẩu tới 95% các loại điện thoại từ 2 thị trường là Trung Quốc và Hàn Quốc; Trong đó nhập khẩu từ Trung Quốc gần 1,96 tỷ USD, chiếm 58,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu điện thoại các loại và linh kiện của cả nước, tăng 21,6% so với cùng kỳ năm trước; Nhập khẩu từ Hàn Quốc gần 1,2 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 36%, tăng 16,3%.
Ngoài ra, điện thoại nhập khẩu về Việt Nam có xuất xứ từ Hồng Kông chiếm 0,5%, đạt 17,05 triệu USD, giảm mạnh 77,7%; Điện thoại có xuất xứ từ Mỹ nhập về Việt rất ít, không đáng kể, chỉ 0,04%, đạt 1,47 triệu USD, giảm rất mạnh 95,3% so với cùng kỳ; Nhập từ Nhật Bản lại tăng mạnh 78,6%, đạt 24,48 triệu USD; Đài Loan giảm 69%, đạt 2,04 triệu USD; Anh giảm mạnh 95%, đạt 0,6 triệu USD; Thụy Điển tăng 110%, đạt 1,19 triệu USD.
Ở chiều ngược lại, xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện sang các thị trường trong tháng 3/2018 đạt 5,27 tỷ USD, tăng mạnh 55% so với tháng 2/2018, nâng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong quý 1/2018 lên 12,6 tỷ USD, tăng 62% so với cùng kỳ năm 2017.
Điện thoại các loại và linh kiện của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang các thị trường như: EU đạt 3,46 tỷ USD, tăng 47,9% và chiếm 27,5% tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước. Tiếp theo là Trung Quốc 1,45 tỷ USD, tăng rất mạnh 447,5%; Mỹ 1,41 tỷ USD, tăng 127,8%; Hàn Quốc 1,22 tỷ USD, tăng 61%; Áo 1,16 tỷ USD, tăng 132,8% so với cùng kỳ năm 2017.
Nhập khẩu điện thoại và linh kiện quý 1/2018 - ĐVT: USD
Thị trường
|
T3/2018
|
% tăng giảm so T2/2018
|
Quý 1/2018
|
% tăng giảm so với cùng kỳ
|
Tổng cộng
|
980.673.853
|
27,9
|
3.323.538.763
|
13,26
|
Trung Quốc
|
536.948.042
|
33,54
|
1.955.896.170
|
21,55
|
Hàn Quốc
|
394.532.368
|
24,08
|
1.195.901.606
|
16,28
|
Nhật Bản
|
4.809.807
|
47,3
|
24.480.304
|
78,63
|
Hồng Kông
|
5.686.529
|
44,71
|
17.054.468
|
-77,68
|
Đài Loan
|
411.825
|
13,61
|
2.039.599
|
-69,28
|
Mỹ
|
1.015.100
|
314,96
|
1.473.962
|
-95,28
|
Thụy Điển
|
1.152.014
|
|
1.191.005
|
109,84
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn: VITIC
5 tháng năm 2023, xuất khẩu rau quả đạt trên 1,8 tỷ USD
Xuất nhập khẩu hàng hoá tháng 5 khởi sắc, tăng 5,3%
Đến năm 2030, Việt Nam phấn đấu tỷ lệ gạo xuất khẩu có thương hiệu đạt trên 40%
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu rau quả của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2023
Đẩy mạnh liên kết, hướng đến xuất khẩu xanh
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu thủy sản của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2023
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu phân bón của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2023
4 tháng đầu năm 2023, Hàn Quốc giảm nhập cao su từ thị trường Việt Nam
Bộ Công Thương đồng hành, hỗ trợ hiệu quả xuất khẩu nông, lâm, thủy sản
Xuất khẩu vải thiều rộng cửa, hứa hẹn mùa vụ thuận lợi
Tình hình nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi 4 tháng năm 2023
Trao đổi thương mại của Việt Nam với 2 đối tác lớn nhất thế giới 4 tháng đầu năm 2023
Tình hình xuất khẩu nông, lâm, thủy sản 4 tháng đầu năm và mục tiêu quý 2/2023
Tháng 4/2023, giá hạt điều xuất khẩu đạt mức cao nhất kể từ tháng 10/2022
Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của Việt Nam tháng 3 ...
3 tháng đầu năm nay, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 1,79 triệu tấn, đạt giá trị 952 triệu USD, giảm 19,3% về khối lượng nhưng tăng ...Tăng trưởng xuất khẩu dệt may tiếp tục giảm
Tháng 3/2023, xuất khẩu cà phê sang Indonesia, Nga, ...