Thứ năm, 25-4-2024 - 8:29 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Xuất khẩu sang Trung Quốc 2 tháng đầu năm tăng trên 50% kim ngạch 

 Thứ sáu, 23-3-2018

AsemconnectVietnam - Hai tháng đầu năm 2018 xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc tăng trưởng rất mạnh 50,6% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 5,67 tỷ USD.

Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục hải quan, trong tháng 2/2018 hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc giảm mạnh 45,8% so với tháng 1/2018, đạt 2,01 tỷ USD, nhưng vẫn tăng nhẹ 2,6% so với cùng tháng năm ngoái.

Tính chung 2 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc tăng trưởng rất mạnh 50,6% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 5,67 tỷ USD, chiếm 16,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước.

Trong 2 tháng đầu năm nay, có 2 nhóm hàng xuất khẩu sang Trung Quốc đạt kim ngạch trên tỷ USD đó là điện thoại và máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện.

Đáng chú ý, nhóm điện thoại và linh kiện xuất khẩu sang thị trường này tăng đột biến gấp hơn 13 lần so với cùng kỳ, đưa nhóm hàng này lên dẫn đầu về kim ngạch với 1,22 tỷ USD, chiếm 16,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này.

Nhóm máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng thứ 2 về kim ngạch, với 1,14 tỷ USD, chiếm 20%, tăng 37,7% so với cùng kỳ.
Đứng sau 2 nhóm hàng tỷ USD trên, là một số nhóm hàng cũng đạt kim ngạch cao như: rau quả đạt 502,06 triệu USD, chiếm 8,8%, tăng 62%; máy ảnh, máy quay phim 401,28 triệu USD, chiếm trên 7%, tăng 31,3%; xơ sợi dệt đạt 287,68 triệu USD, chiếm trên 5,1%, tăng 11,4%; giày dép 226,53 triệu USD, tăng 29,5%.

Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu sang Trung Quốc 2 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy phần lớn các nhóm hàng tăng kim ngạch. Bên cạnh nhóm hàng điện thoại có mức tăng đột biến gấp 13 lần, thì còn rất nhiều nhóm hàng tăng mạnh trên 100% kim ngạch như: nhóm hàng giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 253,3%, đạt 12,32 triệu USD; sản phẩm nhựa tăng 168,4%, đạt 16,24 triệu USD; nguyên liệu nhựa tăng 162%, đạt 59,9 triệu USD; xăng dầu tăng 107,7%, đạt 62,6 triệu USD.

Ngược lại, xuất khẩu thủy tinh và sản phẩm thủy tinh xuất sang Trung Quốc sụt giảm mạnh nhất 67,2% so với cùng kỳ, đạt triệu 4,21 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu dầu thô, cao su cũng giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 48% và 42% về kim ngạch so với cùng kỳ.

Xuất khẩu sang Trung Quốc 2 tháng đầu năm 2018 - 
ĐVT: USD
Thị trường
T2/2018
(+/-%)T2/2018 so với T1/2018
2T/2018
(+/-%) 2T/2018 so với cùng kỳ
Tổng kim ngạch XK
2.010.808.226
-45,77
5.673.984.640
50,62
Điện thoại các loại và linh kiện
324.144.005
-63,77
1.218.612.064
1,235,02
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
445.368.436
-35,6
1.136.934.709
37,72
Hàng rau quả
206.953.661
-30,14
502.057.431
62
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
113.368.614
-60,62
401.280.104
31,32
Xơ, sợi dệt các loại
103.992.990
-43,42
287.678.216
11,35
Giày dép các loại
97.060.687
-25,08
226.529.883
29,5
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
91.947.829
-24,37
213.498.757
-6,97
Hàng dệt, may
68.385.405
-37,1
176.901.979
44,82
Gỗ và sản phẩm gỗ
66.593.495
-36,06
170.140.312
4,73
Sắn và các sản phẩm từ sắn
47.997.886
-57,55
161.040.523
8,49
Cao su
37.436.537
-65,6
145.742.840
-41,8
Hàng thủy sản
38.472.307
-48,26
111.459.126
26,93
Dây điện và dây cáp điện
35.496.946
-45,04
100.088.415
84,11
Gạo
43.487.643
-22,63
99.693.314
-11,59
Dầu thô
60.666.364
5
97.130.370
-48,23
Hạt điều
17.307.516
-72,41
79.583.709
53,17
Xăng dầu các loại
34.183.504
-20,61
62.597.288
107,66
Chất dẻo nguyên liệu
21.573.025
-43,72
59.903.455
162,09
Hóa chất
20.864.845
-39,31
55.244.868
78
Phương tiện vận tải và phụ tùng
17.006.668
-25,93
39.966.911
12,25
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
15.367.276
-1,61
30.979.502
2,63
Clanhke và xi măng
7.820.000
-67,36
29.929.589
 
Kim loại thường khác và sản phẩm
6.428.689
-51,44
19.662.790
85,6
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
6.473.347
-43,41
17.910.164
-11,37
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
2.993.898
-79,74
17.579.153
28,05
Sản phẩm hóa chất
7.545.254
-19,13
16.874.966
51,73
Sản phẩm từ chất dẻo
5.436.382
-49,79
16.240.215
168,35
Cà phê
5.275.860
-35,92
13.364.890
-1,97
Giấy và các sản phẩm từ giấy
9.040.980
175,31
12.324.921
253,28
Sản phẩm từ cao su
3.018.021
-65,26
11.705.081
33,78
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
4.487.404
-36,72
11.415.505
0,33
Quặng và khoáng sản khác
1.656.300
-75,71
8.369.527
25,07
Sản phẩm từ sắt thép
3.786.526
-1,1
7.614.984
22,13
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
2.285.866
19,1
4.205.077
-67,24
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
1.500.007
-43,42
4.151.212
12,2
Sắt thép các loại
1.205.689
-43,99
3.358.171
3,14
Vải mành, vải kỹ thuật khác
888.525
-15,73
1.942.902
-10,21
Chè
464.487
-63,72
1.744.850
43,45
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
671.691
-32,76
1.670.604
19,36
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
343.325
-64
1.296.960
36,73
Sản phẩm gốm, sứ
207.681
-66,21
822.249
54,35
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn: VITIC

  PRINT     BACK

© Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương ( VITIC)
Giấy phép của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin Điện tử - Bộ Thông tin và Truyền Thông số 56/GP-TTDT

Địa chỉ: Phòng 605, tầng 6, tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại:(04) 39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312

Email: Asem@vtic.vn; Asemconnectvietnam@gmail.com
Ghi rõ nguồn "AsemconnectVietnam.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25710857912