Thứ năm, 25-4-2024 - 1:31 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Hàng nhập khẩu từ Trung Quốc tăng mạnh nhất là nhóm máy ảnh, máy quay phim 

 Thứ tư, 21-3-2018

AsemconnectVietnam - Hàng hóa từ Trung Quốc nhập khẩu vào Việt Nam không ngừng tăng mạnh ở hầu hết các nhóm hàng; trong đó tăng mạnh nhất là nhóm máy ảnh, máy quay phim và linh kiện, tăng 178,7% về kim ngạch so với cùng kỳ.

Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - Trung Quốc 2 tháng đầu năm 2018 đạt 14,84 tỷ USD; trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Trung Quốc đạt 5,67 tỷ USD, tăng 50,6% so với cùng kỳ năm 2017 và nhập khẩu từ Trung Quốc 9,16 tỷ USD, tăng 20,4%. Như vậy, trong 2 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã nhập siêu từ Trung Quốc 3,49 tỷ USD.

Trong 2 tháng đầu năm 2018 có 3 nhóm hàng nhập khẩu tỷ đô từ Trung Quốc, đó là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng; Điện thoại các loại và linh kiện; Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện.
Nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đứng đầu về kim ngạch, chiếm 18,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường Trung Quốc, đạt gần 1,72 tỷ USD, tăng 14,7% so với cùng kỳ năm 2017; điện thoại các loại và linh kiện đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 1,42 tỷ USD, chiếm 15,5%, tăng 40,6%; tiếp sau đó là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 1,05 tỷ USD, chiếm 11,5%, tăng 7%

Nhìn chung, trong 2 tháng đầu năm nay, hàng hóa các loại từ Trung Quốc nhập khẩu vào Việt Nam không ngừng tăng mạnh ở hầu hết các nhóm hàng; trong đó tăng mạnh nhất là  nhóm máy ảnh, máy quay phim và linh kiện, tăng 178,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, đạt 134,35 triệu USD.
Bên cạnh đó, xăng dầu nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc 2 tháng đầu năm nay cũng tăng rất mạnh 110,6% so với cùng kỳ, đạt 139,37 triệu USD.

Nhóm hàng điện gia dụng và linh kiện nhập khẩu từ thị trường này cũng tăng tới 94,9%, đạt 82,91 triệu USD. Than đá nhập khẩu từ Trung Quốc cũng tăng 80,8% so với cùng kỳ, đạt 34,59 triệu USD. Thức ăn gia súc và nguyên liệu nhập khẩu tăng 78,9%, đạt 37,05 triệu USD; nhập khẩu bông từ thị trường này cũng tăng 77,8%, đạt 0,21  triệu USD.

Tuy nhiên, nhập khẩu ô tô nguyên chiếc từ Trung Quốc 2 tháng đầu năm nay sụt giảm mạnh 85,8% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt 2,44 triệu USD; nhập khẩu nguyên phụ liệu thuốc lá cũng giảm mạnh 49,4%, đạt 8,42 triệu USD; phân bón giảm 44,5%, đạt 41,43 triệu USD; dược phẩm giảm 43,5%, đạt 5,08 triệu USD.
 

Nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc 2 tháng đầu năm 2018
Nhóm hàng
T2/2018
(+/-%)T2/2018 so với T1/2018
2T/2018
(+/-%) 2T/2018 so với cùng kỳ
Tổng kim ngạch NK
3.414.061.663
-40,8
9.161.872.777
20,36
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
660.015.091
-37,83
1.718.524.282
14,74
Điện thoại các loại và linh kiện
402.092.319
-60,47
1.419.341.975
40,58
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
409.309.281
-36,36
1.051.184.449
6,95
Vải các loại
405.225.337
-30,93
991.100.182
47,78
Sắt thép các loại
229.577.171
-24,38
533.022.602
-32,16
Sản phẩm từ chất dẻo
119.341.204
-36,46
306.963.657
35,94
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
112.271.478
-36,17
288.127.164
8,09
Hóa chất
84.008.107
-37,2
217.565.059
39,23
Sản phẩm từ sắt thép
74.406.708
-43,71
206.214.465
50,99
Sản phẩm hóa chất
76.580.203
-39,79
203.739.889
42,03
Kim loại thường khác
68.253.397
-22,58
156.291.105
-2,18
Xơ, sợi dệt các loại
59.626.020
-37,32
154.820.523
52,3
Chất dẻo nguyên liệu
55.022.140
-38,19
144.043.306
34,82
Xăng dầu các loại
78.649.158
28,24
139.365.542
110,63
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
40.066.580
-57,51
134.345.460
178,71
Dây điện và dây cáp điện
36.860.535
-35,6
94.086.008
6,69
Hàng điện gia dụng và linh kiện
26.651.483
-52,7
82.910.338
94,93
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
33.203.336
-28,91
79.894.147
24,42
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
30.394.014
-31,16
73.712.606
10,32
Linh kiện, phụ tùng ô tô
28.334.892
-28,41
67.931.267
-27,46
Khí đốt hóa lỏng
22.640.509
-38,4
59.372.914
15,84
Gỗ và sản phẩm gỗ
16.002.292
-60,58
56.201.184
48,79
Sản phẩm từ kim loại thường khác
19.535.279
-44,24
54.585.811
-2,3
Hàng rau quả
18.801.219
-51,48
49.197.173
55,45
Giấy các loại
16.569.756
-45,45
46.943.847
5,23
Nguyên phụ liệu dược phẩm
16.828.619
-38,67
44.148.152
27,96
Phân bón các loại
16.581.543
-33,32
41.430.291
-44,47
Sản phẩm từ giấy
14.762.794
-43,21
40.787.524
14,6
Sản phẩm từ cao su
14.293.778
-37,7
37.073.969
18,47
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
11.556.934
-54,73
37.054.989
78,85
Than đá
12.717.944
-41,86
34.592.577
80,84
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
3.096.948
-80,47
18.914.189
-3,38
Hàng thủy sản
5.370.079
-53,66
17.070.937
7,45
Cao su
4.231.411
-41,86
11.510.105
52,27
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
4.823.309
-14,88
10.431.875
21,17
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
2.765.962
-60,18
9.688.721
37,14
Quặng và khoáng sản khác
2.725.256
-52,43
8.439.513
-10,08
Nguyên phụ liệu thuốc lá
2.782.288
-55,4
8.423.808
-49,44
Chế phẩm thực phẩm khác
1.966.714
-59,49
6.821.086
22,89
Dược phẩm
1.903.276
-40,07
5.084.281
-43,46
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
1.443.469
-35,62
3.687.734
42,64
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
764.587
-62,73
2.815.992
58,16
Ô tô nguyên chiếc các loại
402.596
-80,26
2.442.537
-85,83
Dầu mỡ động, thực vật
446.284
-12,8
958.086
-29,31
Bông các loại
185.695
769,48
207.052
77,75
 (Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
 Nguồn: VITIC

  PRINT     BACK

© Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương ( VITIC)
Giấy phép của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin Điện tử - Bộ Thông tin và Truyền Thông số 56/GP-TTDT

Địa chỉ: Phòng 605, tầng 6, tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại:(04) 39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312

Email: Asem@vtic.vn; Asemconnectvietnam@gmail.com
Ghi rõ nguồn "AsemconnectVietnam.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25710846862