Xuất khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu sang Bangladesh tăng mạnh
Thứ bảy, 10-3-2018AsemconnectVietnam - Tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Bangladesh tăng so với cùng kỳ năm trước, trong đó nhóm hàng thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tăng vượt trội.
Theo số thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, kết thúc tháng 1/2018 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Bangladesh đạt 77,7 triệu USD, tăng 2,71% so với tháng 12/2017 và tăng 36,89% so với tháng 1/2017.
Trong rổ hàng hóa Bangladesh nhập khẩu từ thị trường Việt Nam thì clanke và xi măng là nhóm hàng có kim ngạch cao nhất, đạt 27,9 triệu USD, đạt 909,1 nghìn tấn, tăng 40,51% về lượng và tăng 45,2% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước và tăng 29,19% về lượng và 4,8% kim ngạch so với tháng 12/2017. Giá xuất bình quân đạt 30,73 USD/tấn, tăng 4,3% so với tháng 12/2017 và tăng 3,33% so với cùng kỳ.
Nhóm hàng đứng thứ hai là xơ, sợi dệt các loại tăng 93,7% về lượng và 103,66% về kim ngạch, đạt 2,6 nghìn tấn, kim ngạch 9,3 triệu USD.
Kế đến là nguyên phụ liệu dệt may da giày, máy móc thiết bị phụ tùng, thức ăn gia súc nguyên liệu….
Đối với nhóm hàng gạo, Việt Nam đã xuất sang Bangladesh 3,8 nghìn tấn trong tháng 1/2018 đạt 1,4 triệu USD, so với tháng cuối năm 2017 thì đều sụt giảm cả lượng và kim ngạch, giảm tương ứng 72,65% và 72,03%, tuy nhiên giá xuất bình quân lại tăng 2,28% đạt 382,33 USD/tấn.
Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Bangladesh trong tháng đầu năm nay đều có mức tăng trưởng chiếm 70% trong đó thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu có mức tăng mạnh nhất 121,16%, tuy kim ngạch chỉ đạt trên 1 triệu USD. Ngược lại, xuất khẩu sản phẩm từ cao su giảm mạnh 73,57% tương ứng với 56,1 nghìn USD.
Xuất khẩu sang thị trường Bangladesh tháng 1/2018
Nhóm/mặt hàng
|
Tháng 1/2018
|
So sánh cùng kỳ năm 2017
|
||
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (%)
|
Trị giá (%)
|
|
Tổng
|
|
77.778.358
|
|
36,89
|
Clanhke và xi măng
|
909.109
|
27.937.602
|
40,51
|
45,2
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
2.615
|
9.322.118
|
93,7
|
103,66
|
Hàng dệt, may
|
|
5.575.931
|
|
12,81
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
|
3.269.328
|
|
-2,39
|
Gạo
|
3.874
|
1.481.129
|
|
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
|
1.354.593
|
|
-5,26
|
Thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu
|
|
1.040.740
|
|
121,16
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
680
|
1.018.705
|
72,15
|
56,96
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
758.243
|
|
4,35
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
56.157
|
|
-73,57
|
(Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn: VITIC
Xuất khẩu gạo tiếp tục khởi sắc
Để xuất khẩu lấy lại đà tăng...
Thuế xuất khẩu phân bón NPK sẽ về 0% từ 15/7
Lô vải không hạt trồng tại Thanh Hóa được xuất khẩu sang Nhật Bản và Vương quốc Anh
Xuất khẩu thủy sản: Khi nào thoát đáy?
Trung Quốc tăng mua giúp giá hồ tiêu hồi phục
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá và thặng dư thương mại tháng 5/2023
5 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giảm sâu
Tình hình xuất khẩu nông lâm thủy sản của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2023
“Điểm danh” các thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam sau 5 tháng
5 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cà phê vượt mốc 2 tỉ USD
Tín hiệu lạc quan cho xuất khẩu thuỷ sản
5 tháng đầu năm 2023, Việt Nam chi 1,41 tỷ USD nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi
5 tháng năm 2023, xuất khẩu rau quả đạt trên 1,8 tỷ USD
Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của Việt Nam tháng 3 ...
3 tháng đầu năm nay, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 1,79 triệu tấn, đạt giá trị 952 triệu USD, giảm 19,3% về khối lượng nhưng tăng ...Tăng trưởng xuất khẩu dệt may tiếp tục giảm
Tháng 3/2023, xuất khẩu cà phê sang Indonesia, Nga, ...