Tình hình sản xuất và xuất khẩu xi măng quý I/2017
Thứ năm, 27-4-2017AsemconnectVietnam - Việt Nam xuất khẩu xi măng, clinker sang 10 thị trường chủ yếu, trong đó xuất khẩu nhiều nhất sang Philipines và Bangladesh.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 3/2017 cả nước xuất khẩu trên 1,8 triệu tấn xi măng và clinker, thu về gần 62,7 triệu USD (tăng 7,8% về lượng và tăng 7,6% về kim ngạch so với tháng 2/2017); đưa tổng lượng xi măng, clinker xuất khẩu trong cả quý I/2017 lên 4,8 triệu tấn, trị giá 168,6 triệu USD (tăng gần 10% về lượng và tăng 5,9% về trị giá so với quý I/2016).
Trong quý I/2017, Việt Nam xuất khẩu xi măng, clinker sang 10 thị trường chủ yếu, trong đó xuất khẩu nhiều nhất sang Philipines và Bangladesh; riêng 2 thị trường này đã chiếm 67,5% trong tổng lượng xuất khẩu xi măng và clinhker của cả nước và chiếm gần 70% trong tổng kim ngạch.
Cụ thể: xuất khẩu sang Bangladesh 2,2 triệu tấn, trị giá 63,5 triệu USD (tăng 49% cả về lượng và kim ngạch so với quý I/2016); sang Philippines 1,1 triệu tấn, trị giá 49,4 triệu USD (tăng 17% về lượng và tăng 21,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2016).
Đứng sau 2 thị trường chủ đạo Philipines và Bangladesh, là các thị trường như: Đài Loan 6,6 triệu USD; Mozambic 6 triệu USD; Peru 9,1 triệu USD; Srilanka 3,4 triệu USD; Malaysia 3,3 triệu USD; Campuchia 3,6 triệu USD, Australia 1,6 triệu USD; Lào 2,8 triệu USD.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu xi măng, clinker trong quý I/2017 so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy ngoài 2 thị trường chủ đạo là Bangladesh, Philippines đạt mức tăng trưởng tốt so với cùng kỳ năm ngoái, thì còn có thị trường Peru và Srilanca tăng cả về lượng và kim ngạch, còn lại các thị trường khác đều bị sụt giảm so với cùng kỳ; trong đó xuất khẩu sụt giảm mạnh từ 30 – 60% kim ngạch ở các thị trường như: Australia, Lào, Campuchia và Malaysia.
Về sản xuất xi măng trong nước
Thống kê của Hiệp hội Xi măng Việt Nam cho biết, trong quý I/2017, sản lượng xi măng của toàn ngành ước đạt 14,31 triệu tấn, tăng 0,5 triệu tấn so với cùng kỳ năm trước, tương ứng với mức tăng 3,8%; trong đó các doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam (Vicem) sản xuất được 4,74 triệu tấn; các doanh nghiệp khối liên doanh sản xuất được 4,59 triệu tấn và khối doanh nghiêp địa phương - tập đoàn sản xuất được 5,08 triệu tấn.
Tính riêng trong tháng 3/2017, ước lượng sản xuất của toàn ngành xi măng đạt khoảng 6,62 triệu tấn, tăng khoảng 2,8 triệu tấn so với tháng 2/2017; trong đó, Vicem sản xuất đạt 2,21 triệu tấn, khối Liên doanh đạt 1,91 triệu tấn, khối doanh nghiêp địa phương - tập đoàn đạt 2,50 triệu tấn.
Tình hình tiêu thụ
Cũng theo Hiệp hội Xi măng, trong quý I năm 2017, tổng lượng xi măng tiêu thụ của toàn ngành ước đạt 17,79 triệu tấn, tăng 6% so với cùng kỳ năm 2016. Riêng trong tháng 3, tổng lượng tiêu thụ xi măng của toàn ngành ước đạt 8,11 triệu tấn, tăng 5% so với cùng kỳ năm 2016 và tăng 45,8% so với tháng 2/2017.
Lượng tiêu thụ xi măng nội địa của toàn ngành trong quý I ước đạt 12,91 triệu tấn, tăng 4% so với cùng kỳ năm 2016; trong đó, lượng tiêu thụ nội địa của: Vicem đạt 4,59 triệu tấn, khối Liên doanh đạt 3,80 triệu tấn và của khối các doanh nghiệp địa phương - tập đoàn dạt 4,52 triệu tấn.
Riêng trong tháng 3/2017, tổng lượng tiêu thụ nội địa của toàn ngành xi măng ước đạt khoảng 6,27 triệu tấn, so với cùng kỳ năm 2016, tăng 7% và so với tháng 2/2017, tăng khoảng 2,44 triệu tấn, tương ứng với mức tăng 64%..
Lượng xi măng tiêu thụ trong tháng 3 tại các thị trường cụ thể như sau: miền Bắc là 2,59 triệu tấn; miền Trung là 1,46 triệu tấn và miền Nam là 2,22 triệu tấn.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu clinker và xi măng quý I/2017
Thị trường
|
Quí I/2017
|
+/-(%) Quí I/2017 so với cùng kỳ
|
||
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
|
Tổng cộng
|
4.820.321
|
168.649.959
|
+9,97
|
+5,94
|
Bangladesh
|
2.160.935
|
63.523.766
|
+48,73
|
+48,47
|
Philippines
|
1.092.373
|
49.371.340
|
+17,25
|
+21,72
|
Đài Loan
|
221.139
|
6.599.977
|
-7,55
|
-19,29
|
Mozambic
|
207.337
|
5.980.359
|
-30,83
|
-28,05
|
Peru
|
196.998
|
9.131.200
|
+49,92
|
+41,25
|
Srilanca
|
115.198
|
3.430.643
|
+30,31
|
+20,21
|
Malaysia
|
104.989
|
3.292.087
|
-47,05
|
-53,70
|
Campuchia
|
69.100
|
3.635.453
|
-25,47
|
-30,01
|
Lào
|
44.423
|
2.776.798
|
-38,55
|
-44,54
|
Australia
|
44.265
|
1.563.509
|
-62,77
|
-60,94
|
Nguồn: VITIC
Quý I/2023: Xuất nhập khẩu ước đạt 154,27 tỷ USD
Giá gạo xuất khẩu Việt Nam tăng vọt, vượt Thái Lan và Ấn Độ
Xuất khẩu cà phê sang thị trường Hà Lan tăng trưởng 3 con số
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu phân bón của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ lớn nhất của sản phẩm sắn Việt Nam
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Đến giữa tháng 3, cán cân thương mại thặng dư gần 3 tỷ USD
Năm 2022, Việt Nam chi gần 2 tỷ USD nhập khẩu gỗ nguyên liệu
Xuất khẩu của Việt Nam sang một số thị trường khu vực ASEAN bật tăng
Xuất khẩu hạt điều sang Trung Quốc và Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất tăng 3 con số
Trung Quốc là thị trường nhập khẩu hành, hẹ, tỏi lớn nhất của Việt Nam
Việt Nam là nguồn cung cà phê lớn nhất cho Tây Ban Nha
Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2023
Xuất khẩu thủy sản tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Tính đến giữa tháng 2/2023, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang thị trường Brazil đạt giá trị 10,5 triệu USD, giảm 51% so với cùng kỳ năm ...Điểm tên 9 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng dương 2 tháng ...
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 2 và ...