Thứ bảy, 20-4-2024 - 1:44 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Quy định thủ tục hải quan đối với nhập khẩu hàng hóa vào Angola 

 Thứ ba, 10-6-2014

AsemconnectVietnam - Cơ quan chịu trách nhiệm giải quyết thủ tục cho hàng hóa nhập khẩu tại Angola là Dirreção Nacional das Alfãndegas (DNA), một bộ phận của Bộ Tài chính.

 Tất cả các hàng hóa nhập khẩu có giá trị CIF bằng hoặc lớn hơn 5.000 USD (đối với các công ty) và 10.000 USD (đối với cá nhân) là đối tượng phải thực hiện Thủ tục kiểm định bắt buộc trước khi bốc dỡ hàng (PSI) được thực hiện bởi tổ chức BIVAC Quốc tế. Mục đích của thủ tục PSI là để xác minh chất lượng, số lượng,  giá trị, chất lượng kỹ thuật, thương mại, an toàn vệ sinh, và để phân loại nhằm xác định mức thuế thích hợp. Sau khi hoàn thành việc kiểm định trước khi nhập hàng, nhà nhập khẩu sẽ được cấp Giấy chứng nhận kiểm định (CRF).  Bản chính của giấy chứng nhận CRF phải được Văn phòng đại diện BIVAC tại Luanda giao cho nhà nhập khẩu để làm các thủ tục hải quan tiếp theo cho hàng hóa nhập khẩu.  

Theo Nghị định số 5/04 ngày 30 tháng 01 năm 2005, những hàng hóa sau được miễn kiểm định trước khi nhập khẩu: 
1. Động vật sống (HS 0101 - 0105); 
2. Thịt tươi và đông lạnh (HS 0201 - 0210); 
3. Cá tuyết, cá, động vật có vỏ và động vật thân mềm (HS 0301 - 0307);
4. Sản phẩm từ sữa (HS 0401 - 0410); 
5. Hoa, cây, dây củ, củ, rễ, vv (0601 - 0604); 
6. Sản phẩm nông nghiệp và trồng trọt (rau diếp, khoai tây, rau, nấm v.v.) (HS 0701 - 0714); 
7. Hoa quả (khô và tươi), gạo, lúa mì, ngô, dừa, sắn (HS 0801-0814); 
8. Bột ngô, cọ, đậu tương, lạc, hướng dương và rau quả dầu, đường, mì ống và xà phòng (HS 1001, 1005, 1006, 1101, 1102, 1507, 1508, 1511, 1512, 1515, 1701, 1902, 3401);
9. Phương tiện vận chuyển (chở hàng hóa hoặc chở người), động cơ đốt trong, toa xe, máy kéo, rơ moóc, sơmi rơ moóc và xe lăn (HS Chương 87). 
Đối với hàng hoá không thuộc đối tượng kiểm định PSI, nhà nhập khẩu phải hoàn thành một tờ khai giá trị Hải quan (Declaração dos elementos relativos áo aduaneiro hoặc ADV), cung cấp tất cả các thông tin cần thiết để có thể xác định được giá trị hàng hóa. Khi hàng nhập khẩu đến cảng, Giám đốc Hải quan khu vực sẽ xác định giá trị hải quan của hàng hoá. 
Hàng hóa nhập khẩu vào Angola phải thực hiện các thủ tục hải quan trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đến bằng đường hàng không hoặc 60 ngày đối với đường biển. Nhà nhập khẩu phải sử dụng dịch vụ của một nhà môi giới trung gian được chỉ định cho hàng hóa nhập khẩu trị giá từ 1.000 USD trở lên. Nhà môi giới sử dụng bộ chứng từ đơn ("DU") để khai báo hải quan cho hàng hoá.  Sau khi được chuyển đến Cơ quan Kiểm soát và Tiếp nhận thủ tục Angola, bộ chứng từ đơn DU được cấp một mã mười hai chữ số theo hệ thống TIMS, một hệ thống điện tử quản lý chứng từ của hải quan. Các thông tin về hàng hóa nhập khẩu trên Bộ chứng từ đơn được nhập vào hệ thống, Hệ thống sẽ tính toán các loại phí và thuế phù hợp.  
Người nhập khẩu sau đó sẽ được cấp: 
• Chứng nhận kiểm tra của Giám đốc Hải quan khu vực hoặc, 
• Yêu cầu thanh toán, sau khi thanh toán thuế hải quan, nhà nhập khẩu có thể thông quan hàng hoá 
Sau khi nộp thuế, nhà nhập khẩu được cấp chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và chứng nhận thông quan hàng hóa. 
Quy định thông quan:
1. Đối với hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu:
Cùng với Bộ chứng từ đơn và chứng nhận kiểm định CRF, Hải quan yêu cầu các hàng hóa thông quan phải kèm theo các chứng từ sau đây:
a. Hóa đơn hàng hóa
b. Vận đơn đường biển hoặc đường hàng không
c. Các tài liệu khác theo yêu cầu của đơn vị kiểm định (chẳng hạn như giấy chứng nhận xuất xứ, giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật, vv)
Các quy định khác:
a) Tạm nhập:
Hàng tạm nhập có thể được phép nhập khẩu mà không thanh toán các loại phí và thuế nhập khẩu trong một thời gian nhất định, thông thường là sáu tháng, sau đó hàng hoá được tái xuất trong tình trạng tương tự như khi nhập khẩu. Tuy nhiên, nhà nhập khẩu phải trả một khoán phí an ninh, thường được tính từ 1% đến 5% của giá trị lô hàng tạm nhập.
b) Quy định đặc biệt áp dụng đối với ngành công nghiệp khai thác mỏ
Việc nhập khẩu thiết bị sử dụng trong ngành thăm dò và khai thác khoáng sản được miễn thuế nhập khẩu.
Chi phí nhập khẩu hàng hóa chủ yếu bao gồm thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng (VAT). Có sáu mức thuế nhập khẩu khác nhau (2%, 5%, 10%, 20%, 30%, 35%), và sáu loại thuế đối với hàng hóa tiêu dùng (0%, 2%, 5%, 10%, 20%, 30 %). Các mặt hàng thiết yếu, chẳng hạn như các mặt hàng lương thực cơ bản chỉ phải chịu thuế nhập khẩu 2% (được miễn thuế giá trị gia tăng). Phương tiện vận tải chịu mức phí tổng cộng 15% (10% thuế nhập khẩu + 5% VAT), 50% (30% + 20%) đối với đồ uống, chẳng hạn như bia, nước giải khát, và đến 65% (35% + 30%) đối với rượu mạnh. 
Nguồn:Vụ Châu Phi Tây Nam Á

  PRINT     BACK
 EU sửa đổi Quy định 396/2005 về dư lượng tối đa đối với Clothianidin và Thiamethxam trên và trong một số sản phẩm nhất định
 Giới thiệu một số quy định về nhãn mác bắt buộc đối với hàng công nghiệp khi vào thị trường Bắc Âu - Phần 3: nhãn CE
 Hungary thu hồi bột mì nguyên cám nhãn hiệu Bauck Hof
 Giới thiệu một số quy định nhãn mác bắt buộc đối với hàng công nghiệp khi vào thị trường Bắc Âu - Phần 2: phân loại, ghi nhãn và đóng gói (CLP)
 Hoa Kỳ gia hạn điều tra lẩn tránh phòng vệ thương mại với gỗ dán
 Liên minh châu Âu nhất trí đẩy nhanh cải cách thị trường điện
 EU thay đổi mẫu Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật dưới nước nhập khẩu vào EU
 EU-Thái Lan tái khởi động đàm phán về FTA tự do và cân bằng
 Mỹ và EU nhất trí khởi động đàm phán về các khoáng sản quan trọng
 Liên minh châu Âu muốn Mỹ điều chỉnh quy định ưu đãi thuế cho xe điện
 Ukraine bắt đầu đàm phán gia hạn thỏa thuận xuất khẩu ngũ cốc
 Tái Lan miễn thuế nhập khẩu đối với phụ tùng xe ôtô điện
 Mỹ, EU tiến gần tới thỏa thuận về ưu đãi của Đạo luật Giảm lạm phát
 Mexico hạ nhiều sắc thuế nhập khẩu đối với sản phẩm thép Việt Nam
 Na Uy kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh, nhập khẩu, sản xuất và bán các sản phẩm mỹ phẩm


© Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương ( VITIC)
Giấy phép của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin Điện tử - Bộ Thông tin và Truyền Thông số 56/GP-TTDT

Địa chỉ: Phòng 605, tầng 6, tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại:(04) 39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312

Email: Asem@vtic.vn; Asemconnectvietnam@gmail.com
Ghi rõ nguồn "AsemconnectVietnam.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25710726598