Thứ ba, 23-4-2024 - 15:6 GMT+7  Việt Nam EngLish 

04 thay đổi lớn về chính sách BHXH bắt buộc từ ngày 01/01/2018 

 Thứ năm, 16-11-2017

AsemconnectVietnam - Luật bảo hiểm xã hội 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016; tuy nhiên trong đó có nhiều điều khoản quan trọng đến ngày 01/01/2018 mới chính thức có hiệu lực. Sau đây, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT tổng hợp để quý thành viên tiện theo dõi:

1. Thêm 02 đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc

Kể từ ngày 01/01/2018, bên cạnh những đối tượng đóng BHXH bắt buộc theo quy định hiện hành thì 02 đối tượng sau cũng phải tham gia, cụ thể:

- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

- Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Chính phủ.

(Căn cứ Khoản 1 Điều 124 Luật BHXH 2014)

2. Bổ sung nhiều khoản thu nhập tính đóng BHXH bắt buộc

Hiện nay:

Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc = Mức lương  + Phụ cấp lương

Từ ngày 01/01/2018:

Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc = Mức lương  + Phụ cấp lương  + Các khoản bổ sung

Trong đó: Khoản bổ sung phải xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương (Theo Khoản 2 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH).

Điều 30. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định như sau:

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.

3. Phạt đến 07 năm tù với người có nghĩa vụ nhưng không đóng BHXH cho NLĐ

Nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng, trốn đóng BHXH bắt buộc cho người lao động, Bộ luật hình sự 2015 đã bổ sung tội phạm quy định liên quan đến hành vi nêu trên, cụ thể như sau:

Điều 216. Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động

1. Người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

b) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng năm đến 03 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

c) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người;

d) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên;

c) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này.

Như vậy, kể từ ngày 01/01/2018 (ngày Bộ luật hình sự 2015) có hiệu lực, người nào có nghĩa vụ mà không thực hiện đóng BHXH cho người lao động sẽ có thể bị ở tù đến 07 năm.

4. Tăng số năm đóng BHXH để được hưởng mức lương hưu tối đa

Theo quy định tại Luật BHXH 2014 thì mức hưởng lương hưu tối đa là 75% mức tiền lương bình quân tháng đóng BHXH.

Dưới đây là bảng so sánh quy định về số năm người lao động phải đóng BHXH để được hưởng mức lương hưu tối đa nêu trên dựa trên quy định tại Khoản 1, 2 Điều 56 Luật BHXH 2014:

 

Hiện nay

Từ 01/01/2018

Lao động nữ

Từ đủ 25 năm đóng BHXH

Từ đủ 30 năm đóng BHXH

Lao động nam

Từ đủ 30 năm BHXH trở lên

Từ đủ 31 năm đóng BHXH

(nếu nghỉ hưu vào năm 2018)

Từ đủ 32 năm đóng BHXH

(nếu nghỉ hưu vào năm 2019)

Từ đủ 33 năm đóng BHXH

(nếu nghỉ hưu vào năm 2020)

Từ đủ 34 năm đóng BHXH

(nếu nghỉ hưu vào năm 2021)

Từ đủ 35 năm đóng BHXH

(nếu nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi)

 

Nguồn:http://thuvienphapluat.vn

 

  PRINT     BACK
 Tổng hợp điểm mới Nghị định 10/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai
 04 quy định mới về cấp sổ đỏ có hiệu lực từ 20/5/2023
 Đã có Nghị định 10/2023/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai
 Chính sách mới về thuế, tài chính có hiệu lực từ tháng 4/2023
 Chính sách thương mại, đấu thầu, tiền tệ - ngân hàng có hiệu lực tháng 4/2023
 Đến năm 2025, 100% cá nhân, tổ chức kinh doanh thương mại điện tử được phổ biến pháp luật
 Đến năm 2030, xuất khẩu lương thực thực phẩm trên 30 tỷ đô la Mỹ/năm
 Bộ Công Thương ban hành Quyết định về việc rà soát cuối kỳ biện pháp tự vệ đối với sản phẩm phôi thép và thép dài nhập khẩu
 Gia hạn áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại đối với sản phẩm thép cuộn, thép dây nhập khẩu
 Thông báo tiếp nhận Hồ sơ đề nghị miễn trừ biện pháp phòng vệ thương mại tháng 3 năm 2023 (các vụ việc áp dụng: biện pháp tự vệ đối với thép dài (SG04); biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại đối với thép cuộn, thép dây (AC01.SG04)
 Chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ đầu tháng 04/2023
 12 khoản tiền của NLĐ sẽ tăng khi tăng lương cơ sở từ ngày 01/7/2023
 Chính sách BHXH, tiền lương công chức, viên chức áp dụng từ tháng 04/2023
 Tiếp nhận đề nghị miễn trừ phòng vệ thương mại với thép nhập khẩu
 Công bố biên bản tham vấn công khai - Vụ việc rà soát cuối kỳ áp dụng biện pháp tự vệ đối với sản phẩm phôi thép và thép dài nhập khẩu vào Việt Nam ( vụ việc ER02.SG04)


© Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương ( VITIC)
Giấy phép của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin Điện tử - Bộ Thông tin và Truyền Thông số 56/GP-TTDT

Địa chỉ: Phòng 605, tầng 6, tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại:(04) 39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312

Email: Asem@vtic.vn; Asemconnectvietnam@gmail.com
Ghi rõ nguồn "AsemconnectVietnam.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25710802686