Việt Nam đẩy mạnh nhập khẩu thủy tinh từ thị trường Thái Lan hai tháng đầu năm
Thứ hai, 30-3-2020AsemconnectVietnam - Vinanet tính toán số liệu sơ bộ của Tổng cục Hải quan cho thấy, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Thái Lan trong tháng 2/2020 tăng trưởng khá 57,82% đạt hơn 1 triệu USD nhưng tổng kim ngạch hai tháng đầu năm vẫn bị sụt giảm tới 10,1% chỉ đạt 1,69 triệu USD.
Có 5 nhóm hàng chiếm thị phần lớn nhất, đạt kim ngạch nhập khẩu hàng trăm triệu USD trong hai tháng đầu năm là: Ô tô nguyên chiếc các loại chiếm 10,76% tỷ trọng đạt 182,29 triệu USD, giảm 45,88% so với cùng kỳ; Hàng điện gia dụng và linh kiện chiếm 10,17% tỷ trọng đạt 172,33 triệu USD, tăng 22,85%; Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện chiếm 9,91% thị phần đạt 167,89 triệu USD, tăng 22,18%; Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác chiếm 8,09% thị phần đạt 137,1 triệu USD, giảm 4,97%; Sản phẩm từ chất dẻo là nhóm có kim ngạch tăng trưởng mạnh nhất với 175,54% đạt 101,22 triệu USD.
Việt Nam đã đẩy mạnh nhập khẩu thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh trong tháng 2/2020 khiến kim ngạch mặt hàng này tăng mạnh 828,18% so với tháng trước đó và đưa tổng kim ngạch cả hai tháng đầu năm lên 47,09 triệu USD, tăng 504,77% so với cùng kỳ. Cao su tăng 213,38% đạt 44,32 triệu USD; sản phẩm từ giấy tăng 129,01% đạt 24,71 triệu USD; thuốc trừ sâu và nguyên liệu tăng 298,14% đạt 19,65 triệu USD; sản phẩm khác từ dầu mỏ tăng 106,78% đạt 14,3 triệu USD; phân bón các loại tăng 337,79%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 105,44% so với cùng kỳ.
Ngược lại Việt Nam cũng giảm nhập khẩu nhiều mặt hàng từ thị trường Thái Lan như: Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày giảm 11,45%; vải các loại giảm 52,28%; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 26,08%; hàng rau quả giảm 90,01%; chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh giảm 93,31%; dược phẩm giảm 99,4%...
Hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Thái Lan 2 tháng/2020 -(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/03/2020 của TCHQ) - ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T2/2020
|
So với T1/2020 (%)
|
2T/2020
|
So với 2T/2019 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng kim ngạch NK
|
1.038.217.757
|
57,82
|
1.694.759.198
|
-10,1
|
100
|
Ô tô nguyên chiếc các loại
|
140.992.476
|
239,54
|
182.296.076
|
-45,88
|
10,76
|
Hàng điện gia dụng và linh kiện
|
120.635.414
|
133,36
|
172.331.079
|
22,85
|
10,17
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
95.013.065
|
30,45
|
167.890.848
|
22,18
|
9,91
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
85.043.720
|
63,11
|
137.099.167
|
-4,97
|
8,09
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
57.468.433
|
225,16
|
101.229.330
|
175,54
|
5,97
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
62.498.988
|
72,21
|
98.821.013
|
3,28
|
5,83
|
Xăng dầu các loại
|
41.716.302
|
-17,62
|
90.934.031
|
12,92
|
5,37
|
Kim loại thường khác
|
38.484.408
|
65,48
|
61.738.780
|
6,28
|
3,64
|
Hóa chất
|
26.679.350
|
-3,44
|
54.378.438
|
-8,81
|
3,21
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
30.143.912
|
828,18
|
47.093.465
|
504,77
|
2,78
|
Cao su
|
26.563.291
|
420,94
|
44.321.975
|
213,38
|
2,62
|
Sản phẩm hóa chất
|
26.055.949
|
72,66
|
41.153.156
|
2,8
|
2,43
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
28.290.174
|
66,92
|
41.068.914
|
-11,45
|
2,42
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
14.997.840
|
37,21
|
25.931.574
|
-13,27
|
1,53
|
Sản phẩm từ giấy
|
15.063.536
|
226,76
|
24.715.611
|
129,01
|
1,46
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
11.518.604
|
290,04
|
19.657.705
|
298,14
|
1,16
|
Vải các loại
|
9.627.056
|
-24,51
|
16.973.221
|
-52,28
|
1
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
10.754.869
|
90,72
|
16.393.763
|
-5,12
|
0,97
|
Giấy các loại
|
10.652.603
|
10,58
|
15.154.574
|
-26,47
|
0,89
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
7.541.939
|
11,9
|
14.302.849
|
106,78
|
0,84
|
Dây điện và dây cáp điện
|
6.045.349
|
-17,38
|
13.369.280
|
-33,54
|
0,79
|
Sản phẩm từ cao su
|
7.860.827
|
73,6
|
12.959.937
|
8,65
|
0,76
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
6.914.606
|
53,63
|
11.442.717
|
-26,08
|
0,68
|
Hàng rau quả
|
1.698.083
|
-81,71
|
10.991.947
|
-90,01
|
0,65
|
Sữa và sản phẩm sữa
|
5.969.032
|
31,42
|
10.530.782
|
1,74
|
0,62
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác
|
5.464.334
|
16,96
|
10.148.359
|
28,84
|
0,6
|
Sắt thép các loại
|
6.773.498
|
103,29
|
10.112.046
|
-10,19
|
0,6
|
Phân bón các loại
|
5.692.613
|
598,51
|
9.557.149
|
337,79
|
0,56
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
4.342.548
|
-40,19
|
8.952.585
|
-47,1
|
0,53
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
4.092.971
|
139,86
|
7.340.809
|
105,44
|
0,43
|
Dầu mỡ động thực vật
|
3.573.826
|
-3,38
|
7.272.805
|
101,2
|
0,43
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
5.409.579
|
184,6
|
7.271.813
|
7,62
|
0,43
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
3.778.468
|
49,51
|
6.305.984
|
-16,77
|
0,37
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
2.583.264
|
-94,1
|
5.536.479
|
-95,85
|
0,33
|
Quặng và khoáng sản khác
|
2.696.122
|
32,25
|
4.734.759
|
-26,55
|
0,28
|
Hàng thủy sản
|
1.829.916
|
12,26
|
3.460.068
|
-14,35
|
0,2
|
Ngô
|
2.718.971
|
362,53
|
3.306.823
|
-50,59
|
0,2
|
Khí đốt hóa lỏng
|
847.788
|
-40,06
|
2.262.230
|
-75,52
|
0,13
|
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
|
465.204
|
-94,28
|
1.280.170
|
-93,31
|
0,08
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
690.486
|
261,42
|
881.884
|
-44,58
|
0,05
|
Dược phẩm
|
90.031
|
-97,67
|
90.031
|
-99,4
|
0,01
|
Hàng hóa khác
|
97.202.049
|
33,49
|
170.022.287
|
23,54
|
10,03
|
Nguồn: Vinanet.vn
Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Úc trong 6 tháng đầu năm 2015
Báo cáo thực phẩm nhập khẩu vi phạm tháng 06/2015
Nhập khẩu thủy sản của Mỹ 2 tháng đầu năm 2015
Asean-Ấn Độ: Việt Nam phải cắt giảm, xóa bỏ thuế quan 6772 dòng thuế
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Thổ Nhĩ Kỳ tăng trưởng
Trung Quốc hướng xuất khẩu thủy sản sang các thị trường mới
Australia vào top 10 thị trường nhập khẩu tôm Việt Nam
Mỹ: Khối lượng nhập khẩu cá rô phi tăng
Nhật Bản NK hơn 4.000 tấn tôm chân trắng từ Việt Nam 2 tháng đầu năm nay
Trung Quốc hướng xuất khẩu thủy sản sang các thị trường mới
Quí I/2014: Nhập khẩu điện thoại và linh kiện từ Trung Quốc chiếm 68,2%
Quí I/2014: Nhập khẩu cao su giảm cả lượng và trị giá
Bốn tháng đầu năm, khu vực đầu tư nước ngoài xuất siêu hơn 4 tỷ USD
Tổ chức Nông lương LHQ dự kiến xuất khẩu gạo tăng 8% so với 2013
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Tính đến giữa tháng 2/2023, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang thị trường Brazil đạt giá trị 10,5 triệu USD, giảm 51% so với cùng kỳ năm ...Điểm tên 9 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng dương 2 tháng ...
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 2 và ...