Xuất khẩu thủy sản 11 tháng đầu năm đạt 8,03 tỷ USD
Thứ sáu, 14-12-2018AsemconnectVietnam - Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu thủy sản sau khi tăng tương đối tốt 13% trong tháng 10/2018 thì sang tháng 11/2018 giảm trở lại 9,1%, đạt 799,05 triệu USD; nâng tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước 11 tháng đầu năm 2018 lên trên 8,03 tỷ USD, tăng 5,6% so với 11 tháng đầu năm 2017.
Có 3 thị trường đạt kim ngạch trên tỷ USD đó là: Mỹ, EU và Nhật Bản; trong đó, xuất sang Mỹ đạt 1,48 tỷ USD, chiếm 18,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, tăng trên 14% so với cùng kỳ năm 2017. Xuất khẩu sang EU đạt 1,31 tỷ USD, chiếm 16,4%, tăng 1,7%. Xuất sang Nhật Bản chiếm 15,8%, đạt 1,27 tỷ USD, tăng 6,7%.
Ngoài ra, một số thị trường cũng đạt kim ngạch lớn như: Trung Quốc đạt 910,43 triệu USD, chiếm 11,3%, giảm 9,8%; Hàn Quốc đạt 785,66 triệu USD, chiếm 9,8%, tăng 11,3%. Xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á nói chung đạt 615,59 triệu USD, chiếm 7,7%, tăng 12,1% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong 11 tháng đầu năm nay, có 67% số thị trường xuất khẩu thủy sản đạt mức tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 33% số thị trường sụt giảm kim ngạch.
Thị trường Campuchia đứng đầu về mức tăng trưởng, tăng 75,8%, đạt 23,2 triệu USD. Xuất khẩu sang U.A.E cũng tăng rất tốt 66,5%, đạt 69,49 triệu USD; Ấn Độ tăng 44,3%, đạt 25,92 triệu USD; Ai Cập tăng 44,7%, đạt 42,21 triệu USD; Brunei tăng 35,3%, đạt 1,54 triệu USD.
Thị trường Campuchia đứng đầu về mức tăng trưởng, tăng 75,8%, đạt 23,2 triệu USD. Xuất khẩu sang U.A.E cũng tăng rất tốt 66,5%, đạt 69,49 triệu USD; Ấn Độ tăng 44,3%, đạt 25,92 triệu USD; Ai Cập tăng 44,7%, đạt 42,21 triệu USD; Brunei tăng 35,3%, đạt 1,54 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu thủy sản sang Saudi Arabia lại giảm rất mạnh 76,5%, chỉ đạt 14,16 triệu USD. Xuất khẩu còn giảm mạnh ở một số thị trường: Séc giảm 46%, đạt 4,92 triệu USD; Đan Mạch giảm 31,59%, đạt 42,13 triệu USD; Indonesia giảm 24,4%, đạt 3,78 triệu USD.
So với cùng kỳ năm 2017, xuất khẩu tôm trong tháng 11/2018 tiếp tục giảm trên 19% xuống 290 triệu USD; nâng tổng kim ngạch xuất khẩu tôm 11 tháng lên gần 3,3 tỷ USD, giảm 7% so với cùng kỳ.
Xuất khẩu tôm chân trắng 11 tháng đạt 2,2 tỷ USD, chiếm 69%, giảm gần 3%; xuất khẩu tôm sú chiếm 23% tương đương 745 triệu USD, giảm gần 8%. VASEP dự báo xuất khẩu tôm hết năm nay đạt khoảng 3,6 tỷ USD, giảm 5% so với năm 2017.
Xuất khẩu cá tra duy trì tăng trưởng khả quan 32% trong tháng 11/2018 đạt 212 triệu USD, đưa kết quả 11 tháng đầu năm lên trên 2 tỷ USD. Theo VASEP, xu hướng tăng này sẽ vẫn tiếp tục trong những tháng tới và dự báo sẽ đạt tổng giá trị trên 2,2 tỷ USD trong cả năm 2018, tăng 22% so với năm 2017.
Xuất khẩu cá ngừ, mực bạch tuộc và các hải sản khác có chiều hướng tăng trong thời điểm cuối năm, trong đó cá ngừ vẫn tăng 11% trong tháng 11. Mực, bạch tuộc tăng 30% đạt tương ứng 60 triệu USD và 67 triệu USD. Tổng kim ngạch xuất khẩu cá ngừ và mực, bạch tuộc 11 tháng đạt tương ứng 600 triệu USD và 609 triệu USD, tăng lần lượt 11% và 7% so với cùng kỳ năm ngoái. Mỗi sản phẩm này dự kiến sẽ đem lại kim ngạch xuất khẩu 660 – 680 triệu USD trong năm nay.
Xuất khẩu thủy sản 11 tháng đầu năm 2018 - ĐVT: USD
Thị trường
|
T11/2018
|
+/- so với T10/2018 (%) *
|
11T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%) *
|
Tổng kim ngạch XK
|
799.047.124
|
-9,11
|
8.030.664.786
|
5,63
|
Mỹ
|
165.195.915
|
-6,97
|
1.484.839.380
|
14,04
|
Nhật Bản
|
141.344.514
|
4,47
|
1.270.316.118
|
6,71
|
Trung Quốc
|
90.690.794
|
-16,52
|
910.431.944
|
-9,76
|
Hàn Quốc
|
84.510.708
|
-6,1
|
785.662.278
|
11,25
|
Anh
|
24.085.917
|
-31,18
|
290.825.688
|
13,58
|
Hà Lan
|
17.670.799
|
-18,37
|
275.200.499
|
0,76
|
Thái Lan
|
28.634.950
|
0,64
|
269.853.979
|
18,63
|
Canada
|
18.733.957
|
-31,4
|
218.186.429
|
6,7
|
Đức
|
16.556.030
|
-7,19
|
178.653.270
|
5,62
|
Australia
|
17.375.572
|
-11,94
|
177.438.104
|
7,65
|
Hồng Kông (TQ)
|
14.897.731
|
-12,6
|
172.054.439
|
19,11
|
Bỉ
|
10.764.519
|
-4,54
|
137.097.287
|
-6,72
|
Italia
|
6.697.228
|
-36,52
|
109.516.209
|
-20,57
|
Philippines
|
7.719.690
|
-37,75
|
109.071.730
|
-7,92
|
Malaysia
|
11.669.576
|
3,72
|
104.224.177
|
11,75
|
Singapore
|
10.065.651
|
5,16
|
103.923.435
|
14,47
|
Đài Loan (TQ)
|
10.821.157
|
1,93
|
102.398.534
|
-0,9
|
Pháp
|
7.935.647
|
-13,75
|
98.427.967
|
1,65
|
Mexico
|
11.009.980
|
26,57
|
98.187.099
|
-10,68
|
Israel
|
7.634.531
|
37,58
|
88.126.734
|
31,65
|
Nga
|
6.159.860
|
-35,39
|
77.915.603
|
-12,9
|
Brazil
|
9.728.412
|
-12,58
|
77.583.570
|
-18,45
|
Tây Ban Nha
|
5.204.743
|
-50,75
|
73.743.722
|
29,04
|
U.A.E
|
3.131.538
|
-26,58
|
69.492.419
|
66,48
|
Colombia
|
6.036.189
|
-12,68
|
59.256.324
|
17,38
|
Bồ Đào Nha
|
4.256.067
|
-25,74
|
56.057.393
|
29,14
|
Ai Cập
|
4.222.311
|
0,76
|
42.213.736
|
44,71
|
Đan Mạch
|
3.451.722
|
-31,22
|
42.133.430
|
-31,51
|
Thụy Sỹ
|
2.278.990
|
-7,63
|
29.387.374
|
-22,17
|
Ấn Độ
|
2.091.621
|
-8,88
|
25.919.848
|
44,32
|
Pakistan
|
5.030.673
|
52,29
|
25.328.112
|
4,27
|
Campuchia
|
1.955.316
|
-8,55
|
23.202.781
|
75,77
|
Ba Lan
|
1.432.202
|
-59,78
|
23.001.063
|
27,88
|
New Zealand
|
2.379.115
|
-7,48
|
18.395.970
|
13,63
|
Ukraine
|
1.842.380
|
-9,3
|
16.539.780
|
13,04
|
Thụy Điển
|
1.406.087
|
47,85
|
15.422.806
|
6,1
|
SaudiArabia
|
|
-100
|
14.159.864
|
-76,49
|
Iraq
|
946.901
|
48,99
|
8.964.329
|
-3,41
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
424.864
|
-3,56
|
7.772.082
|
0,08
|
Kuwait
|
806.448
|
62,73
|
7.641.687
|
-2,27
|
Hy Lạp
|
488.652
|
-4,68
|
7.543.471
|
1,24
|
Romania
|
568.268
|
-48,05
|
7.171.607
|
14,95
|
Séc
|
128.679
|
-73,59
|
4.915.919
|
-46,02
|
Indonesia
|
396.132
|
25,36
|
3.776.384
|
-24,35
|
Brunei
|
243.325
|
109,38
|
1.537.316
|
35,34
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn: VITIC
Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Úc trong 6 tháng đầu năm 2015
Báo cáo thực phẩm nhập khẩu vi phạm tháng 06/2015
Nhập khẩu thủy sản của Mỹ 2 tháng đầu năm 2015
Asean-Ấn Độ: Việt Nam phải cắt giảm, xóa bỏ thuế quan 6772 dòng thuế
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Thổ Nhĩ Kỳ tăng trưởng
Trung Quốc hướng xuất khẩu thủy sản sang các thị trường mới
Australia vào top 10 thị trường nhập khẩu tôm Việt Nam
Mỹ: Khối lượng nhập khẩu cá rô phi tăng
Nhật Bản NK hơn 4.000 tấn tôm chân trắng từ Việt Nam 2 tháng đầu năm nay
Trung Quốc hướng xuất khẩu thủy sản sang các thị trường mới
Quí I/2014: Nhập khẩu điện thoại và linh kiện từ Trung Quốc chiếm 68,2%
Quí I/2014: Nhập khẩu cao su giảm cả lượng và trị giá
Bốn tháng đầu năm, khu vực đầu tư nước ngoài xuất siêu hơn 4 tỷ USD
Tổ chức Nông lương LHQ dự kiến xuất khẩu gạo tăng 8% so với 2013
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Tính đến giữa tháng 2/2023, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang thị trường Brazil đạt giá trị 10,5 triệu USD, giảm 51% so với cùng kỳ năm ...Điểm tên 9 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng dương 2 tháng ...
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 2 và ...