Thứ năm, 18-4-2024 - 17:20 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Tình hình kinh tế các thị trường mới nổi tháng 8 

 Thứ sáu, 31-8-2018

AsemconnectVietnam - Trong tháng 8 vừa qua, kinh tế các thị trường mới nổi có những diễn biến sau: Thặng dư thương mại Brazil giảm trong tháng 7; Lạm phát của Brazil tăng lên mức cao nhất trong 16 tháng; Tỷ lệ lạm phát của Mexico tăng lên mức cao nhất trong 4 tháng; Tỷ lệ lạm phát của Nga đạt mức cao nhất trong 7 tháng.

Brazil

Thặng dư thương mại giảm
Theo Cơ quan thống kê Brazil, thặng dư thương mại của nước này trong tháng 7 giảm xuống còn 4,23 tỷ USD từ mức 6,29 tỷ USD một năm trước đó, thấp hơn dự báo của thị trường là thặng dư 5,71 tỷ USD.
Nhập khẩu đạt giá trị cao nhất kể từ tháng 11/2014, chủ yếu là do lượng mua dầu từ Trung Quốc. Xuất khẩu đạt mức cao nhất kể từ tháng 7/2014, chủ yếu được thúc đẩy bởi doanh số bán đậu nành, dầu và quặng sắt sang Trung Quốc.
Nhập khẩu tăng 49,5% so với cùng kỳ, đạt 18,64 tỷ USD. Đây là giá trị cao nhất kể từ tháng 11/2014, chủ yếu là do sự gia tăng mua hàng hóa trung gian (tăng 28,1%) và hàng hóa vốn (tăng 312,7%). Lượng mua tăng từ Trung Quốc (90,7%), EU (28,9%) và Mỹ (19,9%).
Xuất khẩu tăng 21,9% so với cùng kỳ, đạt 20,2 tỷ USD, cao nhất kể từ tháng 7/2014, chủ yếu được thúc đẩy bởi các chuyến hàng đậu tương (60,7%), dầu (122%), quặng sắt (54%), thịt gà (19,6%) và thịt bò (42,7%). Sự sụt giảm chính được ghi nhận trong xuất khẩu đường (giảm 43,1%) và ngô (giảm 42,7%). Doanh số bán hàng đã tăng 73,1% sang Trung Quốc, 30,2% đến EU và 5,7% đến Mỹ.
Lạm phát tăng lên mức cao nhất trong 16 tháng
Theo Cơ quan thống kê Brazi, tỷ lệ lạm phát hàng năm của Brazil đã tăng lên 4,48% trong tháng 7 từ 4,39% trong tháng trước, thấp hơn mức dự báo của thị trường là 4,4%. Đây là tỷ lệ cao nhất kể từ tháng 3/2017 chủ yếu do giá thực phẩm và vận chuyển tăng cao. Tuy nhiên, lạm phát thấp hơn tỷ lệ 4,53% vào giữa tháng 7.
So với cùng kỳ năm ngoái, giá tăng thêm đối với thực phẩm và đồ uống (1,4% so với 1,05% trong tháng 6) và vận tải (8,94% so với 8,78%). Mặt khác, lạm phát giảm đối với nhà ở (7,41% so với 7,52%); chăm sóc sức khỏe và cá nhân (5,31% so với 5,63%); chi phí cá nhân (3,37% so với 3,42%); quần áo (1,61% so với 1,8%) và giáo dục (5,05% so với 5,11%).
Trên cơ sở hàng tháng, giá tiêu dùng tăng 0,33%, sau khi tăng 1,26% trong tháng 6 nhưng vẫn trên mức dự báo của thị trường tăng 0,27%. Giá giảm nhẹ chủ yếu là vận tải (0,49% so với 1,58%) và nhà ở (1,54% so với 2,48%) trong khi giảm đối với thực phẩm và đồ uống (giảm 0,12% so với 2,03%).
Mexico
Theo Cơ quan thống kê Mexico, tỷ lệ lạm phát của nước này tăng lên 4,81% trong tháng 7 từ 4,65% trong tháng 6 và phù hợp với dự báo của thị trường. Đây là lần tăng thứ hai liên tiếp về lạm phát và mức tăng mạnh nhất kể từ tháng 3, do giá năng lượng, nhà ở và thực phẩm tăng cao.
So với cùng kỳ năm ngoái, lạm phát tăng lên với năng lượng (17,63% so với 15,22% trong tháng 6); nhà ở (2,61% so với 2,6%) và đồ uống và thuốc lá (4,51% so với 4,49%). Mặt khác, giá giảm đối với các dịch vụ khác bao gồm nhà hàng, dịch vụ điện thoại, dịch vụ y tế và dịch vụ du lịch trọn gói (3,61% so với 3,76%) và giáo dục (4,79% so với 4,81%).
Trên cơ sở hàng tháng, giá tiêu dùng tăng 0,54%, sau khi tăng 0,39% trong tháng 6 và cao hơn so với dự báo của thị trường tăng 0,53%. Áp lực tăng chủ yếu đến từ giá xăng (1,81%).
Tỷ lệ lạm phát lõi không bao gồm giá năng lượng và một số thực phẩm dễ biến động tăng 0,29% trong tháng 7 (0,23% trong tháng 6) và tăng 3,63% trên cơ sở hàng năm (3,62% trong tháng 6).
Nga
Theo Cơ quan thống kê Liên Bang Nga, tỷ lệ lạm phát hàng năm của Nga tăng lên 2,5% trong tháng 7 từ 2,3% trong tháng trước, thấp hơn so với dự báo của thị trường là 2,6%. Đây là tỷ lệ cao nhất kể từ tháng 12 năm ngoái chủ yếu do giá lương thực tăng trở lại.
Trong các loại hàng hóa, chi phí lương thực tăng 0,5% trong tháng 7, phục hồi từ mức giảm 0,2% trong tháng 6; giá các sản phẩm phi thực phẩm tăng 3,8%, nhanh hơn mức tăng 3,7% của tháng trước. Trong khi đó, lạm phát dịch vụ giảm xuống 3,8% trong tháng 7 từ mức 4,1% trong tháng 6.
Tỷ lệ lạm phát lõi hàng năm đã tăng lên 2,4% trong tháng 7 từ 2,3% trong giai đoạn trước đó và là tỷ lệ cao nhất kể từ tháng 10/2017.
Trên cơ sở hàng tháng, giá tiêu dùng tăng 0,3% trong tháng 7, sau khi tăng 0,5% vào tháng 6 và thấp hơn mức dự báo của thị trường là 0,5%. Giá phi thực phẩm tăng với tốc độ chậm hơn (0,1% so với 0,4%) và chi phí thực phẩm giảm 0,3% so với 0,4%, trong khi lạm phát dịch vụ tăng (1,3% so với 0,7%).
Ấn Độ
Theo Cơ quan thống kê Ấn Độ, tỷ lệ lạm phát của Ấn Độ giảm xuống 4,17% trong tháng 7 từ 4,92% trong tháng trước và thấp hơn dự báo của thị trường là 4,51%. Tuy nhiên, lạm phát vẫn nằm trên mục tiêu trung hạn của ngân hàng trung ương là 4% trong 9 tháng liên tiếp.
Trong tháng 7, giá thực phẩm và đồ uống giảm xuống 1,73% từ 3,11% trong tháng 6, với chỉ số thực phẩm tăng 1,37% so với 2,91% trong tháng 6. Lạm phát giảm đối với trái cây (6,98% so với 10,06%); các bữa ăn, đồ ăn nhẹ (4,46% so với 4,76%); sữa và các sản phẩm (2,96% so với 3,04%); đồ uống không cồn (1,4% so với 1,96%). Ngoài ra, giá rau cũng giảm 2,19% so với 7,8%; đường và bánh kẹo giảm 5,81% so với 7,11%. Mặt khác, lạm phát tăng với trứng (7,41% so với 5,85%); dầu và chất béo (2,79% so với 2,62%); gia vị (2,66% so với 2,29%); thịt và cá (2,26% so với 2,2%).
Trong số các sản phẩm phi thực phẩm, giá tăng với tốc độ nhẹ hơn: nhà ở (8,3% so với 8,45%); quần áo và giày dép (5,28% so với 5,6%); chảo, thuốc lá (6,34% so với 8,05%). Lạm phát tăng cả về nhiên liệu và điện (7,96% so với 7,22%); và hàng tạp hóa (5,8% so với 5,66%).
Tỷ lệ lạm phát tương ứng cho khu vực nông thôn và thành thị là 4,11% và 4,32%, so với con số của tháng 6 là 4,93% và 4,85%.
Trên cơ sở hàng tháng, giá tiêu dùng tăng 0,94% trong tháng 7, sau khi tăng 0,51% trong tháng 6.
N.Nga
Nguồn: Vitic/Tradingeconomics/Reuters

  PRINT     BACK

© Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương ( VITIC)
Giấy phép của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin Điện tử - Bộ Thông tin và Truyền Thông số 56/GP-TTDT

Địa chỉ: Phòng 605, tầng 6, tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại:(04) 39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312

Email: Asem@vtic.vn; Asemconnectvietnam@gmail.com
Ghi rõ nguồn "AsemconnectVietnam.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25710695760