Tháng đầu năm 2020 nhập khẩu sắt thép từ đa số các thị trường sụt giảm
Thứ ba, 25-2-2020AsemconnectVietnam - Nhập khẩu sắt thép tháng 1/2020 giảm 20,9% về lượng, giảm 21,2% về kim ngạch so với tháng 12/2019.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu sắt thép của cả nước trong tháng 1/2020 đạt 944.865 tấn, kim ngạch 570,07 triệu USD, giá trung bình 603,3 USD/tấn, giảm 20,9% về lượng, giảm 21,2% về kim ngạch và giảm 0,4% về giá so với tháng 12/2019; so với tháng 1/2019 cũng giảm tương ứng 18%, 28,8% và 13,2%.
Trong tháng đầu năm 2020, lượng sắt thép nhập khẩu từ thị trường Ấn Độ nhiều nhất (218.043 tấn) nhưng do giá nhập khẩu rẻ (44 USD/tấn) nên kim ngạch thấp (95,95 triệu USD), giảm mạnh trên 33% cả về lượng và kim ngạch so với tháng 12/2019, nhưng tăng mạnh 661,6% về lượng và tăng 427,4% về kim ngạch so với tháng 1/2019.
Ngược lại, nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc giá tương đối cao 707,2 USD/tấn, nên kim ngạch cũng cao 121,84 triệu USD, với 172.288 tấn, giảm trên 31% cả về lượng và kim ngạch so với tháng liền kề trước đó và cũng giảm mạnh 67,3% về lượng, giảm 65% về kim ngạch so với tháng 1/2019
Lượng sắt thép nhập khẩu từ Nhật Bản cũng đạt mức cao 184.554 tấn, kim ngạch 110,76 USD (tăng 25,6% về lượng và tăng 13% về kim ngạch); nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc 124.270 tấn, trị giá 95,11 triệu USD (giảm 11,2% về lượng và giảm 15,7% về trị giá).
Trong tháng đầu năm nay, nhìn chung lượng sắt thép nhập khẩu về Việt Nam sụt giảm so với tháng đầu năm trước, trong đó giảm mạnh ở các thị trường như: Nga giảm 97% cả về lượng và kim ngạch; Braxin giảm trên 90% cả về lượng và kim ngạch; Mexico giảm 72% về lượng và giảm 83,4% về kim ngạch.
Đặc biệt chú ý với thị trường Pháp, mặc dù chỉ nhập khẩu 416 tấn, tương đương 3,41 triệu USD nhưng so với tháng 1/2019 thì tăng đột biến gấp 14,9 lần về lượng và gấp 13,5 lần về kim ngạch. Bên cạnh đó, nhập khẩu từ Hồng Kông cũng tăng mạnh 823,3% về lượng và tăng 252,9% về kim ngạch; Australia tăng 160,5% về lượng và tăng 143,7% về kim ngạch.
Nhập khẩu sắt thép tháng 1/2020 -(Theo số liệu công bố ngày 12/2/2020 của TCHQ)
Thị trường
|
Tháng 1/2020
|
So với năm tháng 1/2019 (%)
|
Tỷ trọng trị giá (%)
|
||
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
||
Tổng cộng
|
944.865
|
570.074.256
|
-17,95
|
-28,78
|
100
|
Trung Quốc đại lục
|
172.288
|
121.838.778
|
-67,29
|
-64,93
|
21,37
|
Nhật Bản
|
184.554
|
110.758.822
|
25,61
|
13
|
19,43
|
Ấn Độ
|
218.043
|
95.948.845
|
661,59
|
427,36
|
16,83
|
Hàn Quốc
|
124.270
|
95.106.520
|
-11,17
|
-15,65
|
16,68
|
Đài Loan (TQ)
|
159.140
|
77.824.297
|
33,38
|
9,38
|
13,65
|
Đông Nam Á
|
59.358
|
46.501.127
|
86,09
|
-15,55
|
8,16
|
Indonesia
|
39.245
|
32.314.406
|
73,25
|
-22,29
|
5,67
|
Malaysia
|
15.893
|
10.594.785
|
221,98
|
42,19
|
1,86
|
Pháp
|
416
|
3.405.096
|
1,385,71
|
1,245,11
|
0,6
|
Thái Lan
|
3.896
|
3.331.954
|
-8,31
|
-44,21
|
0,58
|
Australia
|
7.021
|
3.265.171
|
160,52
|
143,66
|
0,57
|
Đức
|
932
|
2.714.561
|
-29,87
|
-12,83
|
0,48
|
Brazil
|
4.971
|
2.336.455
|
-89,67
|
-91,24
|
0,41
|
Thụy Điển
|
446
|
1.622.125
|
-56,27
|
-55,58
|
0,28
|
Nga
|
3.093
|
1.437.252
|
-96,56
|
-97,06
|
0,25
|
Mỹ
|
1.432
|
1.029.992
|
-31,87
|
-53,11
|
0,18
|
Áo
|
110
|
909.291
|
7,84
|
20,96
|
0,16
|
Bỉ
|
1.878
|
808.410
|
-43,76
|
-61,72
|
0,14
|
Tây Ban Nha
|
667
|
619.312
|
98,51
|
88,46
|
0,11
|
Hà Lan
|
485
|
437.863
|
-25,04
|
3,98
|
0,08
|
Hồng Kông (TQ)
|
277
|
207.737
|
823,33
|
252,93
|
0,04
|
Anh
|
260
|
170.272
|
-75,61
|
-80,43
|
0,03
|
Canada
|
293
|
159.291
|
-16,05
|
-21,42
|
0,03
|
Italia
|
192
|
137.238
|
-56,95
|
-77,96
|
0,02
|
Singapore
|
113
|
130.344
|
88,33
|
138,7
|
0,02
|
Philippines
|
211
|
129.638
|
|
|
0,02
|
Mexico
|
210
|
109.167
|
-72,11
|
-83,41
|
0,02
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
55
|
45.674
|
|
|
0,01
|
Phần Lan
|
11
|
36.486
|
-84,06
|
-81,35
|
0,01
|
Nguồn: VITIC
Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ lớn nhất của sản phẩm sắn Việt Nam
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Đến giữa tháng 3, cán cân thương mại thặng dư gần 3 tỷ USD
Năm 2022, Việt Nam chi gần 2 tỷ USD nhập khẩu gỗ nguyên liệu
Xuất khẩu của Việt Nam sang một số thị trường khu vực ASEAN bật tăng
Xuất khẩu hạt điều sang Trung Quốc và Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất tăng 3 con số
Trung Quốc là thị trường nhập khẩu hành, hẹ, tỏi lớn nhất của Việt Nam
Việt Nam là nguồn cung cà phê lớn nhất cho Tây Ban Nha
Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2023
Xuất khẩu thủy sản tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Tình hình xuất khẩu nông lâm thủy sản của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Điểm tên 9 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng dương 2 tháng đầu năm 2023
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Tính đến giữa tháng 2/2023, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang thị trường Brazil đạt giá trị 10,5 triệu USD, giảm 51% so với cùng kỳ năm ...Điểm tên 9 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng dương 2 tháng ...
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 2 và ...