Điện thoại các loại và linh kiện nhập khẩu từ Nhật Bản có kim ngạch tăng trưởng mạnh
Thứ ba, 25-2-2020AsemconnectVietnam - Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường Nhật Bản trong tháng 1/2020 đạt 1,28 tỷ USD, giảm 26,75% so với tháng 12/2019 và giảm 9,21% so với cùng kỳ.
Việt Nam nhập khẩu từ Nhật Bản chủ yếu máy móc, thiết bị, công nghệ, điện tử và nguyên liệu cho sản xuất. Trong đó, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện chiếm tỷ trọng 26,45% đạt 340,88 triệu USD, tăng 8,67% so với cùng kỳ. Kế đến là nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác chiếm 23,62% thị phần đạt 304,33 triệu USD, giảm 17,17%. Sắt thép các loại là nhóm cuối cùng trong 3 nhóm có kim ngạch nhập khẩu hàng trăm triệu USD trong tháng đầu năm, với tỷ trọng 8,59%, nhóm này đạt 110,75 triệu USD, giảm 5,91% so với tháng cuối cùng của năm trước nhưng lại tăng 13% so với cùng kỳ.
Nhiều mặt hàng nhập khẩu từ thị trường này trong tháng 1/2020 có kim ngạch tăng trưởng mạnh mẽ so với cùng kỳ. Đặc biệt phải kể đến nhóm điện thoại các loại và linh kiện, tăng 531,55% đạt 13,68 triệu USD; thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh tăng 145,06% đạt 17,39 triệu USD; quặng và khoáng sản khác tăng 106,38% đạt 1,51 triệu USD…
Theo một kết quả thăm dò DN Nhật Bản của tờ Asian Nikkei Review vừa được công bố gần đây, có tới 53% doanh nghiệp Nhật Bản đã nêu tên Việt Nam trong kế hoạch đầu tư của mình, tăng 5% so với năm trước đó. Điều này cho thấy Việt Nam tiếp tục là sự lựa chọn hàng đầu của DN Nhật Bản tại ASEAN.
Giới doanh nghiệp Nhật Bản đánh giá Việt Nam là một trong những thị trường hấp dẫn đầu tư, thương mại. Do đó, các doanh nghiệp sẽ tiếp tục đẩy mạnh đầu tư vào Việt Nam trong thời gian tới, trong đó lĩnh vực được họ quan tâm là cơ sở hạ tầng, nông nghiệp, công nghiệp, chế tạo linh kiện.
Hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản tháng 1 năm 2020 - (Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/02/2020 của TCHQ) - ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T1/2020
|
So với T12/2019 (%)
|
T1/2020
|
So với T1/2019 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng kim ngạch XK
|
1.288.679.443
|
-26,75
|
1.288.679.443
|
-9,21
|
100
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
340.887.130
|
-18,55
|
340.887.130
|
8,67
|
26,45
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
304.335.335
|
-25,54
|
304.335.335
|
-17,17
|
23,62
|
Sắt thép các loại
|
110.758.822
|
-5,91
|
110.758.822
|
13
|
8,59
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
51.270.506
|
-25,74
|
51.270.506
|
-19,98
|
3,98
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
44.005.278
|
-22,6
|
44.005.278
|
-31
|
3,41
|
Phế liệu sắt thép
|
40.919.376
|
-43,41
|
40.919.376
|
42,79
|
3,18
|
Vải các loại
|
39.059.447
|
-47,66
|
39.059.447
|
-28,51
|
3,03
|
Kim loại thường khác
|
36.529.382
|
41,79
|
36.529.382
|
17,71
|
2,83
|
Sản phẩm hóa chất
|
33.945.715
|
-31,57
|
33.945.715
|
1,25
|
2,63
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
28.899.945
|
-36,97
|
28.899.945
|
-36,05
|
2,24
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
28.118.256
|
-39,74
|
28.118.256
|
-22,2
|
2,18
|
Hóa chất
|
26.050.301
|
-23,01
|
26.050.301
|
-12,91
|
2,02
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
17.393.393
|
-11,71
|
17.393.393
|
145,06
|
1,35
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
13.743.015
|
-51,46
|
13.743.015
|
-37,8
|
1,07
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
13.686.041
|
-23,57
|
13.686.041
|
531,55
|
1,06
|
Giấy các loại
|
11.343.963
|
-42,12
|
11.343.963
|
-44,59
|
0,88
|
Cao su
|
10.714.930
|
-20,74
|
10.714.930
|
-9,32
|
0,83
|
Sản phẩm từ cao su
|
10.333.502
|
-18,06
|
10.333.502
|
-13,54
|
0,8
|
Hàng thủy sản
|
9.688.479
|
-43,18
|
9.688.479
|
3,94
|
0,75
|
Dây điện và dây cáp điện
|
8.567.063
|
-10,99
|
8.567.063
|
-24,96
|
0,66
|
Sản phẩm từ giấy
|
7.241.612
|
-11,82
|
7.241.612
|
39,82
|
0,56
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
6.149.477
|
-62,08
|
6.149.477
|
-44,68
|
0,48
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác
|
5.080.615
|
-32,1
|
5.080.615
|
-27,12
|
0,39
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
4.982.517
|
6,9
|
4.982.517
|
37,05
|
0,39
|
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
3.973.160
|
-82,57
|
3.973.160
|
-73,74
|
0,31
|
Sữa và sản phẩm sữa
|
3.657.381
|
22,54
|
3.657.381
|
44,21
|
0,28
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
3.599.026
|
39,57
|
3.599.026
|
32,58
|
0,28
|
Ô tô nguyên chiếc các loại
|
2.927.029
|
-75,2
|
2.927.029
|
-81,28
|
0,23
|
Dược phẩm
|
2.783.065
|
-56,28
|
2.783.065
|
-49,72
|
0,22
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
2.672.356
|
-50,43
|
2.672.356
|
16,35
|
0,21
|
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
|
2.455.555
|
-21,94
|
2.455.555
|
-13,34
|
0,19
|
Quặng và khoáng sản khác
|
1.518.258
|
118,74
|
1.518.258
|
106,38
|
0,12
|
Hàng điện gia dụng và linh kiện
|
1.383.966
|
-13,1
|
1.383.966
|
-35,98
|
0,11
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
1.185.107
|
-56,37
|
1.185.107
|
-34,8
|
0,09
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
1.046.828
|
-38,65
|
1.046.828
|
-73,4
|
0,08
|
Phân bón các loại
|
738.677
|
-75,56
|
738.677
|
-77,68
|
0,06
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
434.292
|
-38,85
|
434.292
|
-5,14
|
0,03
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
351.043
|
204,21
|
351.043
|
17,6
|
0,03
|
Hàng hóa khác
|
56.249.601
|
-33,86
|
56.249.601
|
|
4,36
|
Nguồn: VITIC
Nửa cuối tháng 3, cán cân thương mại thặng dư 1,97 tỷ USD
Dệt may, thủy sản, điện tử có cơ tăng xuất khẩu sang Israel
Giá gạo xuất khẩu sẽ duy trì ở mức cao trong quý 2/2023
70 vùng trồng, 13 cơ sở đóng gói khoai lang đủ điều kiện xuất khẩu sang Trung Quốc
Quý I/2023, xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói, thảm giảm 2 con số
Quý I/2023, xuất khẩu cao su giảm 22,9% về giá trị
Nguyên nhân xuất khẩu nông lâm thủy sản giảm 14,4% trong Quý I/2023
Quý I/2023: Xuất nhập khẩu ước đạt 154,27 tỷ USD
Giá gạo xuất khẩu Việt Nam tăng vọt, vượt Thái Lan và Ấn Độ
Xuất khẩu cà phê sang thị trường Hà Lan tăng trưởng 3 con số
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu phân bón của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ lớn nhất của sản phẩm sắn Việt Nam
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Đến giữa tháng 3, cán cân thương mại thặng dư gần 3 tỷ USD
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Tính đến giữa tháng 2/2023, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang thị trường Brazil đạt giá trị 10,5 triệu USD, giảm 51% so với cùng kỳ năm ...Điểm tên 9 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng dương 2 tháng ...
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 2 và ...