Kim ngạch nhập khẩu lúa mì từ Mỹ tháng đầu năm 2020 tăng đột biến
Thứ hai, 24-2-2020AsemconnectVietnam - Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường Mỹ trong tháng 1/2020 đạt 988 triệu USD, giảm 23,6% so với tháng trước đó và giảm 8,14% so với cùng kỳ.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là nhóm hàng nhập khẩu chủ yếu từ thị trường này với kim ngạch nhập khẩu đạt 355,2 triệu USD, chiếm tới 35,95% thị phần và tăng 22,07% so với cùng kỳ. Đây cũng là nhóm hàng duy nhất có kim ngạch đạt hàng trăm triệu USD. Các nhóm hàng còn lại cũng chỉ đạt hàng chục triệu USD trở xuống.
Trong đó, lúa mì là mặt hàng có kim ngạch tăng đột biến tới 113 lần so với cùng kỳ, đạt 10,37 triệu USD. Sở dĩ kim ngạch tăng trưởng mạnh mẽ là do lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 1/2020 tăng cực mạnh so với tháng 1/2019 từ 289 tấn lên 36.073 tấn.
Nhiều mặt hàng khác cũng có kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh so với cùng kỳ như: Dược phẩm tăng 184,99% đạt 42,96 triệu USD; sữa và sản phẩm sữa tăng 286,57% đạt 15,32 triệu USD; thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh tăng 139,38% đạt 14,85 triệu USD; sản phẩm khác từ dầu mỏ tăng 178,79% đạt 2,95 triệu USD; dây điện và dây cáp điện tăng 108,32% đạt 1,49 triệu USD…
Hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Mỹ tháng 1 năm 2020 -(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/02/2020 của TCHQ) - ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T1/2020
|
So với T12/2019 (%)
|
T1/2020
|
So với T1/2019 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng kim ngạch XK
|
988.009.786
|
-23,6
|
988.009.786
|
-8,14
|
100
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
355.206.569
|
-26,39
|
355.206.569
|
22,07
|
35,95
|
Bông các loại
|
65.671.552
|
8,83
|
65.671.552
|
-47,38
|
6,65
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
61.086.834
|
-52,06
|
61.086.834
|
-25,67
|
6,18
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
55.350.300
|
-29
|
55.350.300
|
-28,31
|
5,6
|
Dược phẩm
|
42.963.861
|
304,38
|
42.963.861
|
184,99
|
4,35
|
Đậu tương
|
32.423.402
|
-53,44
|
32.423.402
|
-44,28
|
3,28
|
Hàng rau quả
|
30.656.358
|
-26,47
|
30.656.358
|
19,72
|
3,1
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
26.338.450
|
-33,77
|
26.338.450
|
-65,23
|
2,67
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
26.240.750
|
-5,73
|
26.240.750
|
-31,01
|
2,66
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
23.767.061
|
-18,49
|
23.767.061
|
-24,54
|
2,41
|
Sản phẩm hóa chất
|
19.740.985
|
-42,28
|
19.740.985
|
-39,52
|
2
|
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
18.345.485
|
-46,71
|
18.345.485
|
-35,55
|
1,86
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
17.918.094
|
-42,03
|
17.918.094
|
-4,03
|
1,81
|
Sữa và sản phẩm sữa
|
15.329.081
|
8,09
|
15.329.081
|
286,57
|
1,55
|
Phế liệu sắt thép
|
14.987.984
|
160,24
|
14.987.984
|
-1,28
|
1,52
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
14.858.250
|
286,73
|
14.858.250
|
139,38
|
1,5
|
Hóa chất
|
12.892.962
|
-53,45
|
12.892.962
|
19,15
|
1,3
|
Lúa mì
|
10.378.012
|
|
10.378.012
|
11210,08
|
1,05
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
9.806.347
|
-25,64
|
9.806.347
|
-0,63
|
0,99
|
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
|
6.531.136
|
0,61
|
6.531.136
|
33,09
|
0,66
|
Hàng thủy sản
|
6.256.131
|
-23,19
|
6.256.131
|
-19,84
|
0,63
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
5.862.427
|
-21,6
|
5.862.427
|
0,1
|
0,59
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
2.951.512
|
-19,76
|
2.951.512
|
178,79
|
0,3
|
Ô tô nguyên chiếc các loại
|
2.801.348
|
-32,86
|
2.801.348
|
-69,88
|
0,28
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
2.668.088
|
10,33
|
2.668.088
|
-4,76
|
0,27
|
Quặng và khoáng sản khác
|
2.325.139
|
29,36
|
2.325.139
|
-24,75
|
0,24
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác
|
1.860.204
|
-33,32
|
1.860.204
|
-35,78
|
0,19
|
Cao su
|
1.761.332
|
-56,1
|
1.761.332
|
-38,52
|
0,18
|
Giấy các loại
|
1.747.910
|
-28,69
|
1.747.910
|
-17,31
|
0,18
|
Kim loại thường khác
|
1.560.308
|
-72,78
|
1.560.308
|
38,6
|
0,16
|
Vải các loại
|
1.514.973
|
-46,6
|
1.514.973
|
-29,32
|
0,15
|
Dây điện và dây cáp điện
|
1.497.045
|
-13,18
|
1.497.045
|
108,32
|
0,15
|
Sản phẩm từ cao su
|
1.298.846
|
-28,37
|
1.298.846
|
-20,85
|
0,13
|
Sắt thép các loại
|
1.029.992
|
-18,91
|
1.029.992
|
-53,11
|
0,1
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
839.045
|
18,12
|
839.045
|
7,86
|
0,08
|
Phân bón các loại
|
790.817
|
-12,98
|
790.817
|
103,02
|
0,08
|
Sản phẩm từ giấy
|
554.854
|
-30,44
|
554.854
|
-34,7
|
0,06
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
484.989
|
-58,81
|
484.989
|
-39,86
|
0,05
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
320.475
|
-72,37
|
320.475
|
-49,64
|
0,03
|
Dầu mỡ động thực vật
|
297.748
|
-33,03
|
297.748
|
-54,57
|
0,03
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
255.593
|
-74,24
|
255.593
|
-78,35
|
0,03
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
216.794
|
78,24
|
216.794
|
-81,66
|
0,02
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá
|
73.717
|
-94,87
|
73.717
|
-89,79
|
0,01
|
Hàng hóa khác
|
88.547.022
|
-9,2
|
88.547.022
|
|
8,96
|
Nguồn: VITIC
Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ lớn nhất của sản phẩm sắn Việt Nam
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Đến giữa tháng 3, cán cân thương mại thặng dư gần 3 tỷ USD
Năm 2022, Việt Nam chi gần 2 tỷ USD nhập khẩu gỗ nguyên liệu
Xuất khẩu của Việt Nam sang một số thị trường khu vực ASEAN bật tăng
Xuất khẩu hạt điều sang Trung Quốc và Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất tăng 3 con số
Trung Quốc là thị trường nhập khẩu hành, hẹ, tỏi lớn nhất của Việt Nam
Việt Nam là nguồn cung cà phê lớn nhất cho Tây Ban Nha
Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2023
Xuất khẩu thủy sản tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Tình hình xuất khẩu nông lâm thủy sản của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Điểm tên 9 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng dương 2 tháng đầu năm 2023
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Tính đến giữa tháng 2/2023, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang thị trường Brazil đạt giá trị 10,5 triệu USD, giảm 51% so với cùng kỳ năm ...Điểm tên 9 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng dương 2 tháng ...
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 2 và ...