Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng 1/2020 giảm gần 15%
Thứ hai, 24-2-2020AsemconnectVietnam - Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam trong tháng 1/2020 sụt giảm 25,1% so với tháng 12/2019 và giảm 14,8% so với cùng tháng năm 2019, đạt 835,02 triệu USD.
Trong đó, riêng xuất khẩu sản phẩm gỗ ước đạt 608,04 triệu USD, chiếm tới 72,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ, giảm 27,6% so với tháng 12/2019 và giảm 16,9% so với tháng 1/2019. Nguyên nhân chính dẫn tới xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng 1/2020 giảm mạnh là do kỳ nghỉ Tết Nguyên đán vào tuần cuối tháng 1/2020.
Đồ nội thất bằng gỗ là mặt hàng chính trong cơ cấu mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam, năm 2019 đạt 7,78 tỷ USD, tăng 23,5% so với năm 2018, chiếm tới 73% tổng trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ. Trong đó, đồ nội thất phòng khách và phòng ăn là mặt hàng xuất khẩu dẫn đầu đạt 2,25 tỷ USD, tăng 25,3% so với năm 2018; xuất khẩu ghế khung gỗ năm 2019 đạt 2 tỷ USD, tăng 43,4%, đây là mặt hàng xuất khẩu đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất trong cơ cấu mặt hàng đồ nội thất bằng gỗ. Tiếp theo là các mặt hàng như: Đồ nội thất phòng ngủ, đồ nội thất nhà bếp và đồ nội thất văn phòng. Ngoài mặt hàng đồ nội thất bằng gỗ xuất khẩu, năm 2019 Việt Nam còn xuất khẩu một số mặt hàng khác như: Dăm gỗ, gỗ, ván và ván sàn, cửa gỗ, đồ gỗ mỹ nghệ….
Đáng chú ý, trong năm 2019, xuất khẩu dăm gỗ giảm tỷ trọng trong bối cảnh xuất khẩu sản phẩm gỗ ngày càng tăng, ngành công nghiệp chế biến gỗ đang rất cần nguyên liệu. Việt Nam có thể thực thi chính sách lâu dài nhằm hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô để mở rộng chế biến và nâng giá trị gia tăng sản phẩm trong nước. Xuất khẩu dăm gỗ giảm tỷ trọng sẽ là dấu hiệu tốt cho ngành gỗ chế biến của Việt Nam trong thời gian tới.
Trong tháng đầu năm nay, xuất sang Mỹ đạt 431,53 triệu USD, chiếm 51,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, giảm 28,1% so với tháng 12/2019 và giảm 9,1% so với tháng 1/2019; xuất khẩu sang Nhật Bản giảm tương ứng 29,1% và 22,3%, đạt 89,79 triệu USD; xuất khẩu sang EU giảm tương ứng 22,9% và 28,8%, đạt 77,73 triệu USD; xuất khẩu sang Trung Quốc 101,63 triệu USD, chiếm 12,2%, tăng 4,3%, giảm 15% so với tháng 12/2019 nhưng tăng 8,9% so với tháng 1/2019
Nhìn chung, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng đầu năm nay sang đa số các thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với tháng 1/2019; trong đó, xuất khẩu giảm mạnh ở một số thị trường: Áo giảm 92,8%, đạt 0,03 triệu USD; Hy Lạp giảm 74,8%, đạt 0,32 triệu USD; U.A.E giảm 63,6%, đạt 23,6 triệu USD.Tuy nhiên, xuất khẩu sang thị trường Séc tăng rất mạnh 178,7%, đạt 0,33 triệu USD; xuất khẩu Campuchia cũng tăng 151%, đạt 1,5 triệu USD.
Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng 1/2020 -(Theo số liệu công bố ngày 12/2/2020 của TCHQ) - ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 1/2020
|
So tháng 12/2019 (%)
|
So tháng 1/2019 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng kim ngạch XK
|
835.024.207
|
-25,12
|
-14,89
|
100
|
Riêng sản phẩm gỗ
|
608.042.746
|
-27,61
|
-16,89
|
72,82%
|
Mỹ
|
431.531.356
|
-28,07
|
-9,09
|
51,68
|
Trung Quốc đại lục
|
101.629.154
|
-15,67
|
8,94
|
12,17
|
Nhật Bản
|
89.793.261
|
-29,07
|
-22,28
|
10,75
|
Hàn Quốc
|
58.617.085
|
-19,29
|
-32,22
|
7,02
|
Anh
|
22.232.249
|
-20,11
|
-37,99
|
2,66
|
Canada
|
16.311.321
|
-23,62
|
-9,48
|
1,95
|
Đức
|
12.985.295
|
-21,63
|
-28,05
|
1,56
|
Pháp
|
12.201.720
|
-30,53
|
-25,31
|
1,46
|
Australia
|
9.885.619
|
-21,77
|
-40,3
|
1,18
|
Hà Lan
|
7.923.429
|
-20,81
|
-31,75
|
0,95
|
Đài Loan (TQ)
|
6.788.161
|
21,92
|
-14,12
|
0,81
|
Malaysia
|
4.124.827
|
-32,98
|
-27,32
|
0,49
|
Bỉ
|
3.875.509
|
4,62
|
-9,85
|
0,46
|
Ba Lan
|
3.838.158
|
-30,78
|
17,25
|
0,46
|
Thái Lan
|
3.792.297
|
-26,95
|
-17,07
|
0,45
|
Đan Mạch
|
3.535.875
|
-12,64
|
-14,53
|
0,42
|
Thụy Điển
|
3.274.777
|
-18,17
|
-25,01
|
0,39
|
Tây Ban Nha
|
3.240.370
|
-28,99
|
-13
|
0,39
|
Italia
|
2.797.040
|
-46,24
|
-37,09
|
0,33
|
Ấn Độ
|
2.441.038
|
-4,4
|
-29,99
|
0,29
|
Saudi Arabia
|
1.793.819
|
-36,49
|
-36,81
|
0,21
|
Lào
|
1.788.260
|
141,5
|
|
0,21
|
New Zealand
|
1.730.098
|
-23,75
|
-13,75
|
0,21
|
U.A.E
|
1.551.936
|
-23,61
|
-63,55
|
0,19
|
Campuchia
|
1.496.999
|
48,03
|
151
|
0,18
|
Mexico
|
1.341.315
|
-13,47
|
-15,69
|
0,16
|
Chile
|
1.271.829
|
4,87
|
|
0,15
|
Singapore
|
1.201.446
|
-16,24
|
-62,83
|
0,14
|
Nga
|
1.039.099
|
49,07
|
2,19
|
0,12
|
Bồ Đào Nha
|
966.912
|
90,96
|
-6,38
|
0,12
|
Nam Phi
|
508.704
|
-34,86
|
-57,88
|
0,06
|
Séc
|
326.444
|
-34,61
|
178,74
|
0,04
|
Hy Lạp
|
321.986
|
-20,99
|
-74,8
|
0,04
|
Na Uy
|
275.591
|
-6,08
|
-60,27
|
0,03
|
Hồng Kông (TQ)
|
273.828
|
9,83
|
-40,49
|
0,03
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
222.865
|
-75,77
|
-52,49
|
0,03
|
Thụy Sỹ
|
222.365
|
-48,09
|
-38,66
|
0,03
|
Kuwait
|
192.856
|
-69,04
|
-52,97
|
0,02
|
Phần Lan
|
176.336
|
-22,34
|
9,05
|
0,02
|
Áo
|
29.152
|
-82,59
|
-92,76
|
0
|
Nguồn: VITIC
Nửa cuối tháng 3, cán cân thương mại thặng dư 1,97 tỷ USD
Dệt may, thủy sản, điện tử có cơ tăng xuất khẩu sang Israel
Giá gạo xuất khẩu sẽ duy trì ở mức cao trong quý 2/2023
70 vùng trồng, 13 cơ sở đóng gói khoai lang đủ điều kiện xuất khẩu sang Trung Quốc
Quý I/2023, xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói, thảm giảm 2 con số
Quý I/2023, xuất khẩu cao su giảm 22,9% về giá trị
Nguyên nhân xuất khẩu nông lâm thủy sản giảm 14,4% trong Quý I/2023
Quý I/2023: Xuất nhập khẩu ước đạt 154,27 tỷ USD
Giá gạo xuất khẩu Việt Nam tăng vọt, vượt Thái Lan và Ấn Độ
Xuất khẩu cà phê sang thị trường Hà Lan tăng trưởng 3 con số
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu phân bón của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ lớn nhất của sản phẩm sắn Việt Nam
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Đến giữa tháng 3, cán cân thương mại thặng dư gần 3 tỷ USD
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Tính đến giữa tháng 2/2023, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang thị trường Brazil đạt giá trị 10,5 triệu USD, giảm 51% so với cùng kỳ năm ...Điểm tên 9 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng dương 2 tháng ...
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 2 và ...