Kim ngạch nhập khẩu sắt thép 9 tháng đầu năm tăng trên 12%
Thứ năm, 18-10-2018AsemconnectVietnam - Sắt thép nhập khẩu cả 9 tháng đầu năm giảm 9,9% so với cùng kỳ nhưng kim ngạch vẫn tăng 12,1%, đạt 10,34 triệu tấn, trị giá 7,51 tỷ USD.
Sắt thép các loại nhập khẩu về Việt Nam trong tháng 9/2018 giảm về cả lượng và trị giá so với tháng 8/2018. Cụ thể, tháng 9 chỉ nhập 1,05 triệu tấn, tương đương 788,12 triệu USD (giảm 15,4% về lượng và giảm 12,9% về trị giá). Tính chung, lượng thép nhập khẩu cả 9 tháng đầu năm giảm 9,9% so với cùng kỳ nhưng kim ngạch vẫn tăng 12,1%, đạt 10,34 triệu tấn, trị giá 7,51 tỷ USD.
Giá sắt thép nhập khẩu trong tháng 9/2018 đạt 752,5 USD/tấn, tăng 3% so với tháng 8/2018 và tăng 21,8% so với cùng tháng năm 2017. Tính trung bình cả 9 tháng đầu năm đạt 726,6 USD/tấn, tăng 24,5% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhập khẩu sắt thép trong tháng 9/2018 sụt giảm, do nhập khẩu từ hầu hết các thị trường chủ yếu đều giảm. Cụ thể, nhập khẩu từ thị trường lớn nhất là Trung Quốc giảm 5,8% về lượng và giảm 5,7% về trị giá (đạt 450.243 tấn, trị giá 333,14 triệu USD); nhập từ Nhật Bản giảm 37% về lượng và giảm 34,5% về trị giá (đạt 146.888 tấn, trị giá 106,31 triệu USD); nhập từ Đài Loan giảm 9,3% về lượng và giảm 12,6% về trị giá (đạt 106.933 tấn, trị giá 72,25 triệu USD).
Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp sắt thép cho Việt Nam, chiếm 46,5% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước, đạt 4,8 triệu tấn, trị giá 3,46 tỷ USD, giảm 14,6% về lượng nhưng tăng 9% về trị giá so với cùng kỳ.
Thị trường lớn thứ 2 là Nhật Bản đạt 1,67 triệu tấn, tương đương 1,18 tỷ USD chiếm 16% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước, giảm 0,6% về lượng nhưng tăng 17% về trị giá so với cùng kỳ.
Đứng thứ 3 là thị trường Hàn Quốc chiếm 12,7% trong tổng lượng và chiếm 14,4% trong tổng kim ngạch, đạt 1,31 triệu tấn, trị giá 1,08 tỷ USD, tăng 4,5% về lượng và tăng 21,6% về trị giá.
Tiếp sau đó là thị trường Đài Loan chiếm 10,8% trong tổng lượng và chiếm 9,9% trong tổng kim ngạch, đạt 1,11 triệu tấn, trị giá 741,62 triệu USD, giảm 7,4% về lượng nhưng tăng 12,9% về kim ngạch.
Trong 9 tháng đầu năm nay, nhập khẩu sắt thép từ đa số các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Đáng chú ý nhất là nhập khẩu từ thị trường Pháp, mặc dù lượng nhập khẩu rất ít, chỉ đạt 832 tấn, giảm 42,3% so với cùng kỳ nhưng dó giá nhập tăng mạnh gấp 12,5 lần, đạt trung bình 25.440 USD/tấn, do đó kim ngạch cũng tăng rất mạnh gấp 7,3 lần, đạt 21,17 triệu USD.
Bên cạnh đó, nhập khẩu từ thị trường Áo cũng tăng rất mạnh 207% về lượng và tăng 449% về kim ngạch, đạt 1.315 tấn, tương đương 9,14 triệu USD. Nhập từ Nga tăng 224,9% về lượng và tăng 280,7% về trị giá, đạt 442.144 tấn, tương đương 254,62 triệu USD; Canada tăng 151,8% về lượng và 162% về trị giá, đạt 1.035 tấn, tương đương 0,72 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu sắt thép sụt giảm mạnh từ các thị trường sau: Ba Lan giảm 84,2% về lượng và giảm 83,4% về trị giá, đạt 73 tấn, tương đương 0,13 triệu USD; Ukraine giảm 89% về lượng và giảm 82,8% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 71 tấn, tương đương 0,07 triệu USD. Mexico giảm 38,9% về lượng và giảm 54% về trị giá, đạt 534 tấn, tương đương 0,39 triệu USD.
Nhập khẩu sắt thép 9 tháng đầu năm 2018
Thị trường
|
9T/2018
|
+/- so sánh với cùng kỳ (%)*
|
||
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
|
Tổng cộng
|
10.336.472
|
7.510.026.174
|
-9,93
|
12,14
|
Trung Quốc
|
4.802.464
|
3.458.894.711
|
-14,6
|
9,04
|
Nhật Bản
|
1.672.562
|
1.179.422.375
|
-0,58
|
17,05
|
Hàn Quốc
|
1.309.368
|
1.079.671.873
|
4,45
|
21,58
|
Đài Loan (TQ)
|
1.112.148
|
741.615.063
|
-7,35
|
12,87
|
Ấn Độ
|
459.851
|
297.089.398
|
-58,59
|
-48,35
|
Nga
|
442.144
|
254.622.679
|
224,87
|
280,74
|
Indonesia
|
98.570
|
102.974.469
|
67,42
|
250,34
|
Brazil
|
130.210
|
73.915.016
|
-17,22
|
-3,78
|
Thái Lan
|
52.542
|
60.679.134
|
-32,09
|
-5,49
|
Malaysia
|
37.067
|
46.783.367
|
43,88
|
40,08
|
Đức
|
9.065
|
26.659.094
|
-24,31
|
36,95
|
Pháp
|
832
|
21.166.262
|
-42,34
|
625,48
|
Australia
|
34.229
|
18.635.169
|
56,43
|
77,36
|
Mỹ
|
16.313
|
17.092.020
|
145,01
|
90,2
|
Thụy Điển
|
5.342
|
11.990.523
|
123,7
|
79,65
|
Áo
|
1.315
|
9.144.227
|
207,24
|
448,99
|
Italia
|
4.016
|
6.091.197
|
-47,86
|
-15,14
|
Bỉ
|
8.706
|
5.032.984
|
-16,87
|
-11,86
|
New Zealand
|
7.899
|
4.247.828
|
-49,28
|
-32,32
|
Tây Ban Nha
|
3.984
|
4.129.062
|
78,82
|
67,27
|
Nam Phi
|
2.306
|
4.007.235
|
-58,44
|
-53,88
|
Phần Lan
|
1.398
|
3.728.749
|
8,12
|
9,2
|
Philippines
|
427
|
3.497.307
|
-32,54
|
388,48
|
Saudi Arabia
|
6.521
|
3.161.278
|
16,97
|
40,64
|
Hà Lan
|
2.541
|
2.570.997
|
9,95
|
35,27
|
Hồng Kông (TQ)
|
2.008
|
2.203.472
|
34,05
|
67,98
|
Singapore
|
1.417
|
1.887.208
|
-29,71
|
-32,61
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
1.565
|
1.727.312
|
-30,91
|
-3,31
|
Anh
|
1.443
|
1.483.475
|
-49,37
|
-36,37
|
Canada
|
1.035
|
723.305
|
151,82
|
162,1
|
Đan Mạch
|
842
|
615.687
|
113,71
|
124,93
|
Mexico
|
534
|
386.954
|
-38,9
|
-54,11
|
Ba Lan
|
73
|
126.812
|
-84,23
|
-83,38
|
Ukraine
|
71
|
67.569
|
-89,06
|
-82,75
|
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn: VITIC
Quý I/2023, nhập siêu của Việt Nam từ thị trường Hàn Quốc giảm 39,3%
Thương mại thế giới sẽ chứng kiến những thay đổi lớn và tăng trưởng giảm sút hơn trong năm 2023
Quy định về ghi nhãn và hàm lượng tái chế sản phẩm nhựa tại Canada
Quý I/2023, Hà Lan tăng nhập khẩu cao su từ thị trường Việt Nam
Xuất nhập khẩu và cán cân thương mại hàng hóa quý 1/2023
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang 1 số quốc gia Châu Á tháng 3 và 3 tháng đầu năm 2023
Tình hình xuất nhập khẩu phân bón của Việt Nam tháng 3 và 3 tháng đầu năm 2023
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn gia súc của Việt Nam quý 1/2023
Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của Việt Nam tháng 3 và quý 1/2023
Tăng trưởng xuất khẩu dệt may tiếp tục giảm
Tháng 3/2023, xuất khẩu cà phê sang Indonesia, Nga, Algeria tăng trưởng 3 con số
Xuất khẩu nông lâm thủy sản của Việt Nam quý 1/2023
Nhật Bản tăng mua sầu riêng Việt Nam
Quý I/2023, Việt Nam nhập khẩu ô tô nguyên chiếc nhiều nhất từ thị trường nào?
Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của Việt Nam tháng 3 ...
3 tháng đầu năm nay, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 1,79 triệu tấn, đạt giá trị 952 triệu USD, giảm 19,3% về khối lượng nhưng tăng ...Tăng trưởng xuất khẩu dệt may tiếp tục giảm
Tháng 3/2023, xuất khẩu cà phê sang Indonesia, Nga, ...