Thứ bảy, 20-4-2024 - 18:51 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL Việt Nam 9 tháng đầu năm 2018 tăng mạnh 

 Thứ tư, 17-10-2018

AsemconnectVietnam - Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 9/2018 đạt 386 triệu USD, tăng 27,93% so với tháng trước đó và tăng 51,71% so với cùng tháng năm ngoái.

Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 9/2018 là Argentina, Brazil, Mỹ, Trung Quốc,... Trong đó, Argentina trở thành thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 148 triệu USD, tăng 222,64% so với tháng trước đó và tăng 25,69% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL từ nước này trong 9  tháng đầu năm 2018 lên gần 900 triệu USD, chiếm 30,9% thị phần.

Kế đến là thị trường Brazil với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 9/2018 đạt hơn 61 triệu USD, tăng 97,9% so với tháng 8/2018 và tăng 130,9% so với cùng tháng năm trước. Tính chung, trong 9 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN & NL từ thị trường này đạt hơn 388 triệu USD, tăng 272,4% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đứng thứ ba là Mỹ, với kim ngạch nhập khẩu hơn 61 triệu USD, giảm 14,2% so với tháng trước đó nhưng tăng mạnh 903,7% so với cùng tháng năm trước, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu trong 9 tháng đầu năm 2018 lên hơn 502 triệu USD, tăng 168,45% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tính chung, trong 9 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã chi gần 2,9 tỉ USD nhập khẩu TĂCN & NL, tăng 17,08% so với cùng kỳ năm trước. Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh  trong thời gian này là: Brazil với 388 triệu USD, tăng 272,43% so với cùng kỳ, Mỹ với 502 triệu USD, tăng 168,45% so với cùng kỳ, Chile với hơn 20 triệu USD, tăng 152,97% so với cùng kỳ, sau cùng là Bỉ với hơn 21 triệu USD, tăng 121,64% so với cùng kỳ.
 

Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu TĂCN & NL 9 tháng đầu năm 2018
ĐVT: nghìn USD
Thị trường
9T/2017
T9/2018
+/- So với T8/2018 (%)
9T/2018
+/- So với 9T/2017 (%)
Tổng KN
2.474.850
386.516
27,9
2.897.476
17,1
Argentina
1.193.806
148.432
222,6
894.518
-25,1
Ấn Độ
102.946
13.238
12,1
139.871
35,9
Anh
1.337
61
-74,3
1.031
-22,9
Áo
47.216
607
576,6
4.875
-89,7
Bỉ
9.712
699
-7,4
21.527
121,6
Brazil
104.244
61.957
97,9
388.235
272,4
UAE
56.272
4.117
9,4
49.724
-11,6
Canada
55.419
2.327
53,0
15.731
-71,6
Chile
8.116
3.519
-50,2
20.533
153
Đài Loan
61.999
8.251
-6,3
70.697
14,0
Đức
5.915
1.317
104,2
7.604
28,6
Hà Lan
15.278
2.685
7,3
17.089
11,9
Hàn Quốc
27.165
3.952
-1,9
36.923
35,9
Mỹ
187.091
61.220
-14,2
502.251
168,5
Indonesia
79.025
6.614
-23,2
69.901
-11,6
Italia
54.291
4.645
0,5
37.925
-30,1
Malaysia
21.226
2.095
-31,4
27.899
31,4
Mexico
1.755
140
-61,2
3.143
79,1
Nhật Bản
3.565
345
32,4
2.955
-17,1
Australia
8.432
1.155
-33,2
11.474
36,1
Pháp
19.415
2.107
-17,9
25.057
29,1
Philippin
13.658
608
-75,5
11.332
-17,0
Singapore
11.340
1.566
-16,8
12.733
12,3
Tây Ban Nha
8.160
2.425
4,7
12.036
47,5
Thái Lan
57.909
5.147
-58,4
79.754
37,7
Trung Quốc
115.765
14.900
-39,3
173.433
49,8
(Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Ngoài ra nguồn nguyên liệu sản xuất TĂCN còn bao gồm các loại: lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật.
 

Thống kê sơ bộ của TCHQ về các nguyên liệu sản xuất TĂCN trong 9 tháng đầu năm 2018
Mặt hàng
9T/2017
9T/2018
So với cùng kỳ
Lượng (1000 tấn)
Trị giá (nghìn USD)
Lượng (1000 tấn)
Trị giá (nghìn USD)
Lượng (%)
Trị giá (%)
Lúa mì
3.693
777.916
3.988
955.420
8
22,8
Ngô
5.605
1.104.896
7.281
1.504.148
29,9
36,1
Đậu tương
1.279
550.332
1.325
574.704
3,6
4,4
Dầu mỡ động thực vật
 
542.881
 
547.446
 
0,8
(Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 9/2018 đạt 305 nghìn tấn với kim ngạch đạt 75 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong 9 tháng đầu năm 2018 lên gần 4 triệu tấn, với trị giá 955  triệu USD, tăng 8% về khối lượng và tăng 22,82% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.

Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 9 tháng đầu năm 2018 là Nga chiếm 53% thị phần; Australia chiếm 25%, Canada chiếm 8%, Mỹ chiếm 4% và Brazil chiếm 2%.
Chỉ có một số thị trường nhập khẩu lúa mì tăng mạnh cả về khối lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2017 là Mỹ và Nga. Trong 9 tháng đầu năm 2018, thị trường Nga về lượng tăng  hơn 13 lần và về trị giá tăng hơn 15 lần. Tương tự, Mỹ tăng lần lượt hơn 12 lần và 11 lần.

Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 9/2018 đạt 185 nghìn tấn với giá trị hơn 76 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương trong 9 tháng đầu năm 2018 lên hơn 1,3 triệu tấn và 574 triệu USD, tăng 3,55% về khối lượng và tăng 4,43% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.

Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 9/2018 đạt hơn 1,2 triệu  tấn với trị giá đạt 259 triệu USD, nâng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 9 tháng đầu năm 2018 lên  hơn 7,26 triệu tấn và hơn 1,5 tỉ USD, tăng 29,9% về khối lượng và tăng 36,13% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Argentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 48% và 14% thị phần. Đặc biệt, trong 9 tháng đầu năm 2018 nhập khẩu ngô của thị trường Thái Lan giảm mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Nguồn: VITIC

  PRINT     BACK

© Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương ( VITIC)
Giấy phép của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin Điện tử - Bộ Thông tin và Truyền Thông số 56/GP-TTDT

Địa chỉ: Phòng 605, tầng 6, tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại:(04) 39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312

Email: Asem@vtic.vn; Asemconnectvietnam@gmail.com
Ghi rõ nguồn "AsemconnectVietnam.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25710744166