Thứ tư, 24-4-2024 - 23:28 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Việt Nam – Indonesia: Đối tác thương mại lớn thứ 4 của nhau trong ASEAN 

 Thứ sáu, 12-10-2018

AsemconnectVietnam - Là đối tác thương mại lớn thứ 4 của nhau trong ASEAN, quan hệ thương mại giữa Việt Nam – Indoneis tăng trưởng đều đặn ở mức 6,5%/năm trong giai đoạn 2012 – 2016, năm 2017 đạt 6,5 tỷ USD và 9 tháng đầu năm 2018 đạt trên 6 tỷ USD. Hai nước sẽ phấn đấu nâng kim ngạch thương mại lên 10 tỷ USD vào năm 2020.

Trong 9 tháng đầu năm 2018, Việt Nam đã thu về từ Indonesia 2,7 tỷ USD, tăng 25,97% so với cùng kỳ, tính riêng tháng 9/2018 đạt 226,8 triệu USD, giảm 14,85% so với tháng 8/2018 và giảm 9,68% so với tháng 9/2017.

Gạo là mặt hàng chủ lực Việt Nam xuất sang Idnonesia thời gian này, chiếm 13,5% tỷ trọng đạt 361,9 triệu USD với 770,9 nghìn tấn, giá xuất bình quân 469,42 USD/tấn, tăng gấp 5,9 lần về lượng (tức tăng 4922,59%); gấp hơn 7,6 lần trị giá (tức tăng 6613,49%) và 33,67% về giá so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng tháng 9/2018, lượng gạo đã xuất sang Indonesia đạt 156 tấn, trị giá 82,6 triệu USD, giảm 79,63% về lượng và 81,98% trị giá so với tháng 8/2018.

Mặt hàng được xuất nhiều đứng thứ hai sau gạo là sắt thép đạt 34,3 nghìn tấn trị giá 28,2 triệu USD trong tháng 9/2018, giảm 14,3% về lượng và 10,68% trị giá so với tháng 8/2018; so với tháng 9/2017 thì cũng giảm cả lượng và trị giá giảm lần lượt 45,75%; 35,6%. Tính chung 9 tháng đầu năm 2018, lượng thép đã xuất sang Indonesia là 452,4 nghìn tấn, trị giá 360,5 triệu USD, tăng 9,63% về lượng và 20,46% trị giá so với cùng kỳ, giá xuất bình quân tăng 9,88% đạt 796,91 USD/tấn. Kế đến là điện thoại, máy móc thiết bị, hàng dệt may, rau quả….

Nhìn chung 9 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Indonesia đều tăng trưởng số này chiếm 78,1%, ngoài mặt hàng gạo có tốc độ tăng đột biến thì một số mặt hàng cũng có tốc độ tăng mạnh như: Cà phê tăng gấp hơn 10 lần về lượng (tức tăng 973,06%) và gấp 7,6 lần về trị giá (tức tăng 671,97%) đạt 60,2 nghìn tấn, 118,7 triệu USD; xăng dầu tăng gấp 5,1 lần về lượng (tức tăng 419,18%) và gấp 5,9 lần trị giá (tức tăng 488,48%) đạt 1,5 nghìn tấn, 913,8 nghìn USD; than và sản phẩm gốm sứ đều có kim ngạch tăng trên 100%, tăng lần lượt 127,95% và 124,38%.

Ngược lại, Việt Nam nhập khẩu từ Indoneisa 466,8 triệu USD trong tháng 9/2018 tăng 10,75% so với tháng 8/2018 và tưng 62,28% so với tháng 9/2017, nâng kim ngạch nhập khẩu 9 tháng đầu năm 2018 lên 3,3 tỷ USD, tăng 29,10% so với cùng kỳ năm trước.
Than, hóa chất, giấy các loại, sắt thép, kim loại là những mặt hàng chủ lực Việt Nam nhập khẩu từ Indonesia.

Như vậy, 9 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã nhập siêu từ Indonesia 713,4 triệu USD.
Về lĩnh vực đầu tư, tính lũy kế đến 20/9/2018 Indonesia đứng thứ 28/129 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam với số dự án lên tới 72, tổng vốn đăng ký 583,28 triệu USD.
 

Hàng hóa xuất khẩu sang Indonesia 9 tháng năm 2018
Mặt hàng
9T/2018
+/- so với cùng kỳ 2017 (%)*
Lượng (Tấn)
Trị giá (USD)
Lượng
Trị giá
Tổng
 
2.665.534.438
 
25,97
Gạo
770.968
361.911.557
4.922,59
6.613,49
Sắt thép các loại
452.480
360.587.593
9,63
20,46
Điện thoại các loại và linh kiện
 
207.105.866
 
-52,07
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
 
198.129.774
 
10,85
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
 
192.350.638
 
15,47
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
 
170.066.508
 
16,49
Hàng dệt, may
 
136.638.373
 
39,2
Phương tiện vận tải và phụ tùng
 
122.805.849
 
31,37
Cà phê
60.263
118.709.368
973,06
671,97
Sản phẩm từ chất dẻo
 
77.574.516
 
8,02
Chất dẻo nguyên liệu
41.790
61.943.952
-33,02
-24,56
Xơ, sợi dệt các loại
15.589
51.220.633
31,65
28,66
Sản phẩm hóa chất
 
49.721.204
 
48,23
Sản phẩm từ sắt thép
 
48.774.789
 
16,76
Giày dép các loại
 
42.228.256
 
29,8
Kim loại thường khác và sản phẩm
 
36.751.892
 
6,25
Giấy và các sản phẩm từ giấy
 
32.280.741
 
47,1
Dây điện và dây cáp điện
 
25.015.463
 
76,23
Vải mành, vải kỹ thuật khác
 
24.303.886
 
30,97
Cao su
12.220
18.075.666
19,15
4,3
Than các loại
102.979
13.727.345
96,31
127,95
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
 
10.885.600
 
32,45
Sản phẩm từ cao su
 
9.633.656
 
18,63
Sản phẩm gốm, sứ
 
9.250.362
 
124,38
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
 
9.068.077
 
-42,85
Hóa chất
 
8.512.341
 
-66,18
Chè
6.945
6.949.721
-4,54
8,61
Hàng thủy sản
 
3.064.252
 
-33,59
Quặng và khoáng sản khác
17.093
2.027.175
-5,18
3,89
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
 
964.083
 
-49,81
Xăng dầu các loại
1.516
913.866
419,18
488,48
Hàng rau quả
 
613.438
 
-80,19
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
 Nguồn: VITIC

  PRINT     BACK

© Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương ( VITIC)
Giấy phép của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin Điện tử - Bộ Thông tin và Truyền Thông số 56/GP-TTDT

Địa chỉ: Phòng 605, tầng 6, tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại:(04) 39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312

Email: Asem@vtic.vn; Asemconnectvietnam@gmail.com
Ghi rõ nguồn "AsemconnectVietnam.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25710844443