Hàng hóa xuất sang Hàn Quốc tăng trưởng khả quan
Thứ năm, 11-10-2018AsemconnectVietnam - Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, hàng hóa của Việt Nam xuất sang thị trường Hàn Quốc liên tục tăng trưởng mạnh. Trong 8 tháng đầu năm 2018, kim ngạch tăng 29,5% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 11,93 tỷ USD.
Riêng tháng 8/2018 đạt 1,69 tỷ USD, tăng 12% so với tháng 7/2018 và cũng tăng 14,3% so với tháng 8/2017. Trong số rất nhiều nhóm hàng xuất sang thị trường Hàn Quốc 8 tháng đầu năm thì có 3 nhóm hàng đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD; trong đó nhóm điện thoại và linh kiện đứng đầu về kim ngạch, với 2,99 tỷ USD, chiếm 25% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, tăng trưởng 23% so với cùng kỳ năm 2017.
Đứng thứ 2 về kim ngạch là nhóm hàng dệt may chiếm 16,5%, tăng 25,7%, đạt 1,97 tỷ USD; tiếp đến nhóm máy vi tính. sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 53,9% so với cùng kỳ, đạt 1,76 tỷ USD, chiếm 14,7%.
Nhìm chung, trong 8 tháng đầu năm nay hầu hết các loại hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó đáng chú ý một số nhóm tăng mạnh trên 100% kim ngạch so với cùng kỳ như: Than đá tăng 394%, đạt 39,55 triệu USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 198,4%, đạt 240,15 triệu USD; nguyên liệu nhựa tăng 156,8%, đạt trên 20,64 triệu USD; giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 103%, đạt 15,17 triệu USD.
Chỉ có một số nhóm hàng bị sụt giảm kim ngạch; trong đó, xuất khẩu dầu thô sang Hàn Quốc giảm mạnh nhất 63,6% so với cùng kỳ, chỉ đạt 23,83 triệu USD. Xuất khẩu hạt tiêu cũng giảm mạnh 48%, đạt 12,51 triệu USD; cao su giảm %, đạt triệu USD; vải mạnh, vải kỹ thuật giảm %, đạt triệu USD; phân bón giảm %, đạt triệu USD
Xuất khẩu hàng hóa sang Hàn Quốc 8 tháng đầu năm 2018 - ĐVT: USD
Nhóm hàng
|
T8/2018
|
+/- so với T7/2018(%)*
|
8T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%)*
|
Tổng kim ngạch XK
|
1.689.059.118
|
12,1
|
11.928.991.013
|
29,54
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
363.580.945
|
-6,91
|
2.992.706.086
|
23,03
|
Hàng dệt, may
|
396.017.545
|
46,29
|
1.965.273.072
|
25,68
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
205.952.133
|
6,46
|
1.756.758.068
|
53,94
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
117.432.995
|
19,05
|
824.963.453
|
34,88
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
84.728.119
|
-3,4
|
632.313.400
|
52,77
|
Hàng thủy sản
|
79.984.279
|
16,66
|
538.898.874
|
13,27
|
Giày dép các loại
|
44.279.203
|
-0,32
|
340.872.770
|
26,16
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
33.148.377
|
-6,54
|
274.536.095
|
26,55
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
27.148.539
|
0,95
|
240.154.683
|
198,35
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
21.003.698
|
-19,95
|
164.952.060
|
-0,01
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
18.494.945
|
15,3
|
118.786.288
|
3,83
|
Sắt thép các loại
|
17.359.104
|
33,27
|
116.153.569
|
17,81
|
Dây điện và dây cáp điện
|
14.555.284
|
25,98
|
107.090.869
|
37,79
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
13.439.057
|
37,16
|
105.757.511
|
45,02
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
15.598.940
|
13,88
|
104.729.564
|
20,26
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
10.624.280
|
-19,21
|
95.632.907
|
9,11
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
2.411.847
|
-48,88
|
80.778.475
|
26,82
|
Hàng rau quả
|
9.097.724
|
-7,99
|
76.955.528
|
21,38
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
9.764.921
|
24,72
|
74.078.620
|
41,44
|
Xăng dầu các loại
|
6.025.210
|
-29,89
|
56.524.241
|
35,98
|
Sản phẩm hóa chất
|
9.834.276
|
24,33
|
53.289.089
|
4,7
|
Hóa chất
|
8.422.100
|
0,27
|
51.694.247
|
84,69
|
Cà phê
|
5.940.624
|
22,3
|
47.253.488
|
-18,64
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
5.062.825
|
-13,29
|
41.555.237
|
98,67
|
Than các loại
|
3.685.296
|
-53,55
|
39.548.119
|
394,06
|
Sản phẩm từ cao su
|
5.520.128
|
10,78
|
35.853.668
|
10,65
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
3.711.242
|
-3,6
|
32.965.001
|
18,56
|
Cao su
|
4.889.507
|
15,29
|
32.420.981
|
-42,7
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
4.023.797
|
14,95
|
29.638.392
|
-21,59
|
Sắn và các sản phẩm từ sắn
|
6.853.320
|
40,36
|
24.238.263
|
57,18
|
Dầu thô
|
|
|
23.827.014
|
-63,62
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
1.826.747
|
51,56
|
20.643.729
|
156,8
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
1.640.936
|
27,65
|
18.184.641
|
64,7
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
2.259.861
|
0,14
|
15.168.737
|
103,09
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
1.835.231
|
2,39
|
13.831.271
|
16,01
|
Hạt tiêu
|
1.338.928
|
80,76
|
12.509.808
|
-47,95
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
1.349.785
|
-0,75
|
11.604.340
|
4,97
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
1.634.979
|
-15,12
|
11.544.278
|
73,6
|
Quặng và khoáng sản khác
|
1.666.500
|
76,93
|
8.569.125
|
70,23
|
Phân bón các loại
|
190.636
|
6,06
|
7.082.883
|
-19,66
|
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn: VITIC
Quý I/2023, xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói, thảm giảm 2 con số
Quý I/2023, xuất khẩu cao su giảm 22,9% về giá trị
Nguyên nhân xuất khẩu nông lâm thủy sản giảm 14,4% trong Quý I/2023
Quý I/2023: Xuất nhập khẩu ước đạt 154,27 tỷ USD
Giá gạo xuất khẩu Việt Nam tăng vọt, vượt Thái Lan và Ấn Độ
Xuất khẩu cà phê sang thị trường Hà Lan tăng trưởng 3 con số
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu phân bón của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ lớn nhất của sản phẩm sắn Việt Nam
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Đến giữa tháng 3, cán cân thương mại thặng dư gần 3 tỷ USD
Năm 2022, Việt Nam chi gần 2 tỷ USD nhập khẩu gỗ nguyên liệu
Xuất khẩu của Việt Nam sang một số thị trường khu vực ASEAN bật tăng
Xuất khẩu hạt điều sang Trung Quốc và Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất tăng 3 con số
Trung Quốc là thị trường nhập khẩu hành, hẹ, tỏi lớn nhất của Việt Nam
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Tính đến giữa tháng 2/2023, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang thị trường Brazil đạt giá trị 10,5 triệu USD, giảm 51% so với cùng kỳ năm ...Điểm tên 9 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng dương 2 tháng ...
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 2 và ...