Thứ bảy, 20-4-2024 - 8:18 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Đông Nam Á - thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại sắt thép của Việt Nam 

 Thứ năm, 20-9-2018

AsemconnectVietnam - Khu vực Đông Nam Á là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại sắt thép của Việt Nam, chiếm tới 57,6% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước.

Theo số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan, lượng sắt thép xuất khẩu trong tháng 8/2018 mặc dù chỉ tăng nhẹ 1,1% về lượng và tăng 0,3% về kim ngạch so với tháng 7/2018, đạt 604.610 tấn, trị giá 431,03 triệu USD, nhưng so với tháng 8/2017 thì tăng rất mạnh 37,4% về lượng và tăng 56,7% về kim ngạch.

Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu sắt thép tăng mạnh  41% về lượng và tăng 57,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 4,05 triệu tấn, tương đương 2,99 tỷ USD.

Giá sắt thép xuất khẩu trung bình trong tháng 8/2018 mặc dù giảm nhẹ 0,8% so với tháng 7/2018 nhưng tăng trên 14% so với tháng 8/2017, đạt mức 712,9 USD/tấn. Tính trung bình cả 8 tháng đầu năm, giá nhập khẩu đạt 739,9 USD/tấn, tăng 12% so với cùng kỳ.

Khu vực Đông Nam Á là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại sắt thép của Việt Nam, chiếm tới 57,6% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 53,2% trong tỏng kim ngạch, đạt 2,33 triệu tấn, tương đương 1,59 tỷ USD, tăng mạnh 40,4% về lượng và tăng 59,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Campuchia chiếm 36,9% trong tổng khối lượng sắt thép xuất khẩu sang khối Đông Nam Á và chiếm 34,9% trong tổng kim ngạch, đạt 858.981 tấn, trị giá 555,43 triệu USD, tăng mạnh 53,6% về lượng và tăng 82,7% về kim ngạch. Xuất khẩu sang Malaysia chiếm 19% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 437.730 tấn, tương đương 301,84 triệu USD, tăng mạnh 89,6% về lượng và tăng 112,4% về kim ngạch. Xuất khẩu sang Indonesia đạt 418.161 tấn, tương đương 332,35 triệu USD, tăng 19,6% về lượng và tăng 30% về kim ngạch, chiếm 17,9% trong tổng lượng và chiếm 20,9% trong tổng kim ngạch. Xuất khẩu sang Philippines giảm nhẹ 4,2% về lượng nhưng tăng 20,9% về kim ngạch, đạt 265.432 tấn, tương đương 150,74 triệu USD. Xuất khẩu sang Thái Lan tăng mạnh 75,3% về lượng và tăng 64,3% về kim ngạch, đạt 220.437 tấn, tương đương 151,73 triệu USD.

Đứng sau khu vực Đông Nam Á là thị trường Mỹ, chiếm 15,5% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 17,9% trong tổng kim ngạch, đạt 628.058 tấn, tương đương 537,15 triệu USD, tăng mạnh 78,9% về lượng và tăng 92,3% về kim ngạch so với cùng kỳ. 

Xuất khẩu sang thị trường EU tăng mạnh 65% về lượng và tăng 79,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 364.408 tấn, tương đương 297,97 triệu USD, chiếm 10% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của cả nước.

Trong số các thị trường tiêu thụ sắt thép của Việt Nam 8 tháng đầu năm nay, thì có 61% số thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 39% sụt giảm. Trong đó, xuất khẩu sắt thép sang Nhật Bản  tăng mạnh nhất 421,8% về lượng và tăng 237,8% về kim ngạch, đạt 47.572 tấn, tương đương 38,78 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng mạnh trên 100% - 200% ở các thị trường Bangladesh, Italia, Bỉ, Nga, Ukraine.

Ngược lại, xuất khẩu sắt thép sụt giảm mạnh từ 30% - 95% ở các thị trường Thụy Sỹ, Saudi Arabia, Pakistan, Australia, Tây Ban Nha.
 

Xuất khẩu sắt thép 8 tháng đầu năm 2018
Thị trường
8T/2018
+/- so với cùng kỳ (%)*
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng
Trị giá
Tổng cộng
4.045.358
2.993.171.379
40,98
57,87
Campuchia
858.981
555.432.860
53,6
82,71
Mỹ
628.058
537.149.393
78,91
92,31
Indonesia
418.161
332.351.694
19,58
30,08
Malaysia
437.730
301.835.296
89,58
112,37
Bỉ
216.993
167.591.733
135,39
135,02
Thái Lan
220.437
151.729.330
75,31
64,26
Philippines
265.432
150.738.536
-4,23
20,91
Hàn Quốc
176.898
116.153.569
3,16
17,81
Đài Loan (TQ)
153.857
85.942.864
77,68
52,85
Ấn Độ
97.481
85.104.557
8,16
19,86
Lào
83.623
62.277.338
13,31
24,38
Italia
54.086
54.771.622
190,78
159,57
Anh
56.703
45.655.046
30,06
45,22
Nhật Bản
47.572
38.776.863
421,79
237,82
Tây Ban Nha
35.415
27.145.798
-44,99
-29,62
Australia
33.203
26.276.078
-48,48
-35,01
Myanmar
29.886
21.176.598
59,33
77,47
U.A.E
15.580
17.708.761
69,7
162,35
Singapore
16.552
15.431.677
-33,38
-8,94
Pakistan
21.631
12.902.446
-46,06
-33,18
Trung Quốc
5.156
7.316.944
-17,07
-14,25
Nga
6.450
6.695.032
112,03
111,73
Bangladesh
6.625
4.291.501
207,14
160,62
Đức
1.211
2.802.365
-44,04
-15,55
Ai Cập
3.266
2.324.065
 
 
Saudi Arabia
2.964
2.145.814
-55,27
-50,2
Brazil
2.032
1.925.488
-37,48
-36,71
Thổ Nhĩ Kỳ
1.117
1.759.466
94,26
161,79
Hồng Kông (TQ)
182
548.672
-42,59
36,03
Ukraine
118
172.368
168,18
297,64
Thụy Sỹ
60
85.243
-98,57
-95,23
 (*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ
Nguồn: VITIC

  PRINT     BACK

© Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương ( VITIC)
Giấy phép của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin Điện tử - Bộ Thông tin và Truyền Thông số 56/GP-TTDT

Địa chỉ: Phòng 605, tầng 6, tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại:(04) 39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312

Email: Asem@vtic.vn; Asemconnectvietnam@gmail.com
Ghi rõ nguồn "AsemconnectVietnam.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25710733325