Thứ sáu, 19-4-2024 - 9:33 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Trung Quốc –thị trường chủ lực xuất khẩu máy tính và sản phẩm điện tử 

 Thứ hai, 17-9-2018

AsemconnectVietnam - Là thị trường có vị trí địa lý gần với Việt Nam, thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hóa, hiện Trung Quốc lục địa là thị trường chủ lực xuất khẩu mặt hàng máy vi tính và sản phẩm điện tử của Việt Nam, chiếm 27,4% tỷ trọng.

Số liệu thống kê sơ bộ mới nhất từ TCHQ, 8 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính và sản phẩm điện tử đã góp vào tổng kim ngạch của cả nước trên 18,9 tỷ USD, tăng 17,3% so với cùng kỳ 2017. Tính riêng tháng 8/2018, kim ngạch đạt 2,89 tỷ USD, tăng 16% so với tháng 7/2018.

Trung Quốc lục địa là thị trường chính nhập khẩu nhóm hàng này của Việt Nam, chiếm tới 27,4% tổng kim ngạch đạt 5,1 tỷ USD, tăng 28,67% so với cùng kỳ, tính riêng tháng 8/2018 xuất sang thị trường này thu về 821,9 triệu USD, tăng 27,81% so với tháng 7/2018 và tăng 21,79% so với tháng 8/2017.

Thị trường nhập nhiều đứng thứ hai là các nước EU, chiếm 17% đạt 3,2 tỷ USD, tăng 25,23% so với cùng kỳ. Kế đến là Mỹ, trong tháng 8 kim ngạch đạt 284,4 triệu USD tăng 16,3% so với tháng 7/2018 nhưng giảm 18,84% so với tháng 8/2017, tính chung 8 tháng đạt 1,8 tỷ USD giảm 9,88% so với cùng kỳ năm trước.

Đối với các nước Đông Nam Á thì xuất khẩu thời gian này giảm 18,53% so với cùng kỳ tương ứng với 1,4 tỷ USD, tính riêng tháng 8/2018 xuất sang thị trường này chỉ đạt 223,6 triệu USD, tăng 11,31% so với tháng 7 và tăng 17,62% so với tháng 8/2017.

Nhìn chung, 8 tháng đầu năm nay kim ngạch xuất khẩu máy vi tính sản phẩm điện tử sang các thị trường đều tăng trưởng chiếm 73,68%. Đặc biệt, xuất khẩu sang những thị trường truyền thống tốc độ tăng trưởng ở mức thấp, ngược lại những thị trường chiếm thị phần nhỏ lại có tốc độ tăng trưởng vượt trội.

Cụ thể, thị trường Ba La chỉ chiếm 1,5% tỷ trọng, nhưng so với cùng kỳ tăng gấp 6,02 lần (tức tăng 502,95%) tuy kim ngạch chỉ đạt 312,09 triệu USD; Nigeria chiếm 0,006% tăng gấp 5,08 lần (tức tăng 408,67%) đạt 1,2 triệu USD; Hungary và Đài Loan (TQ) tăng lần lượt gấp 3,61 lần (tức tăng 261,09%) và gấp 2,21% (tức tăng 121,97%) đạt tương ứng 191,8 triệu USD; 327,30 triệu USD.

Theo nguồn tin Bloomberg, giá máy tính bàn, máy xách tay và máy tính bảng tại Mỹ đã đột ngột tăng lên mức cao kỷ lục trong tháng 8/2018, trái với xu hướng giảm của tháng 7/2018. Khi cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung Quốc diễn ra, Mỹ áp thuế mới lên 34 tỷ USD hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc, trong đó có nhiều đồ điện tử và linh kiện. Điều này khiến người tiêu dùng Mỹ có thể sẽ không còn cơ hội mua máy tính giá rẻ nữa. Dự báo giá sẽ còn tăng hơn nữa trong những tháng tới. Đây cũng là cơ hội cho các doanh Việt Nam sản xuất và xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử.
 

Thị trường xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử  và linh kiện 8T/2018
Thị trường
T8/2018 (USD)
+/- so với T7/2018 (%)*
8T/2018 (USD)
+/- so với cùng kỳ 2017(%)*
Trung Quốc
821.923.313
27,81
5.196.092.899
28,67
Mỹ
284.822.263
16,3
1.833.252.053
-9,88
Hàn Quốc
205.952.133
6,46
1.756.758.068
53,94
Hồng Kông (TQ)
231.936.344
25,27
1.475.316.093
28,99
Hà Lan
195.333.741
11,14
1.426.523.814
7,13
Mexico
101.177.819
-10,28
675.718.564
81,78
Ấn Độ
114.595.122
23,95
501.355.926
43,6
Nhật Bản
71.860.854
7,9
497.725.723
5,57
Malaysia
89.312.900
4,7
478.225.171
-44,35
Đức
56.472.341
14,49
407.832.836
31,68
Singapore
53.079.596
26,99
382.733.350
17,9
Đài Loan
63.829.205
23,69
327.302.613
121,97
Ba Lan
32.543.720
-1,18
312.096.838
502,95
Thái Lan
41.192.818
18,98
295.242.093
-10,83
Slovakia
79.453.598
11,4
262.102.507
42,45
Australia
36.698.766
49,37
249.659.465
6,57
UAE
24.276.636
1,69
229.347.326
14,89
Hungary
30.184.486
-33,83
191.803.045
261,09
Thổ Nhĩ Kỳ
18.418.349
15,34
176.208.808
-47,8
Indonesia
25.347.489
6,04
169.713.727
15,57
Anh
28.533.546
44,14
161.906.388
8,59
Brazil
21.320.583
17,71
160.944.370
-6,6
Nga
27.051.238
3,36
147.985.683
85,8
Pháp
23.015.130
7,74
143.092.818
6,33
Canada
26.104.605
43,02
138.517.667
3,24
Philippines
14.759.150
-3,72
119.895.691
6,39
Tây Ban Nha
20.790.572
21,89
116.330.786
-11,1
Italy
23.858.098
27,37
98.843.430
-29,82
Nam Phi
11.792.494
30,88
57.070.584
-14,92
Thụy Điển
7.119.149
1,99
42.527.188
6,53
New Zealand
5.951.940
51,3
38.066.942
8,85
Bồ Đào Nha
5.108.920
-25,31
30.031.043
26,35
Bỉ
4.662.951
23,78
29.752.880
18,47
Panama
3.285.979
47,79
21.771.636
73,21
Thụy Sỹ
2.101.318
39,01
11.519.460
-9,04
Phần Lan
297.622
-80,96
4.106.504
98,26
Nigeria
49.433
-7,54
1.275.893
408,67
Romania
126.260
33,44
422.635
-47,46
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
 Nguồn: VITIC

  PRINT     BACK

© Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương ( VITIC)
Giấy phép của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin Điện tử - Bộ Thông tin và Truyền Thông số 56/GP-TTDT

Địa chỉ: Phòng 605, tầng 6, tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại:(04) 39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312

Email: Asem@vtic.vn; Asemconnectvietnam@gmail.com
Ghi rõ nguồn "AsemconnectVietnam.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25710709871