Thứ bảy, 20-4-2024 - 3:34 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Xuất khẩu sang Anh dây điện và cáp điện tiếp tục tăng mạnh 

 Thứ hai, 20-8-2018

AsemconnectVietnam - Anh là quốc gia nằm trong danh sách 15 đối tác có xuất nhập khẩu hàng hóa lớn nhất của Việt Nam với tốc độ tăng trưởng bình quân năm trong 5 năm qua (từ năm 2013 - 2017) đạt gần 5%.

Nếu như trong năm 2013, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và Anh đạt 4,27 tỷ USD, thì đến năm 2017 trao đổi song phương giữa hai nước đã tăng gần 44% và đạt mốc 6,15 tỷ USD.

Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Anh trong giai đoạn 2013 - 2017 luôn cao hơn nhiều lần so với nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ từ quốc gia này. Sang năm 2018, 7 tháng đầu năm hàng hóa của Việt Nam xuất sang Anh đạt 3,1 tỷ USD, tăng 11,37% so với cùng kỳ năm trước, tính riêng tháng 7/2018 kim ngạch 427,4 triệu USD, giảm 12,9% so với tháng trước đó và giảm 2,7% so với tháng 7/2017, số liệu từ TCHQ.

Có tới 28 chủng loại hàng hóa của Việt Nam được xuất khẩu sang thị trường Anh trong 7 tháng đầu năm, trong đó điện thoại và linh kiện; dệt may; giày dép tiếp tục là những nhóm hàng đạt kim ngạch cao, cụ thể điện thoại 1,2 tỷ USD (chiếm 38,5% tỷ trọng) tăng 21,79% nếu tính riêng tháng 7/2018 kim ngạch giảm 30,14% so với tháng trước đó và giảm 3,77% so với tháng 7/2017. Đứng thứ hai là hàng dệt may 428,9 triệu USD, tăng 5,87% kế đến là giày dép 375,3 triệu USD, giảm 4,85% so với cùng kỳ.

Đặc biệt, nhóm hàng dây điện và cáp điện xuất khẩu sang Anh 7 tháng đầu năm nay tiếp tục giữ được đà tăng trưởng, tuy kim ngạch chỉ đạt 3,9 triệu USD, nhưng tăng gấp 4,07 lần (tức tăng 307,97%) so với cùng kỳ. Tính riêng tháng 7/2018 tốc độ xuất khẩu giảm nhẹ 0,61% so với tháng 6 chỉ có 153,7 nghìn USD, nhưng tăng 48,58% so với cùng kỳ.

Ngược lại với nhóm hàng công nghiệp đạt kim ngạch cao và có tốc độ tăng trưởng khá, thì nhóm hàng nông sản chỉ đạt mức thấp ở cả lượng và trị giá. Điển hình là mặt hàng hạt tiêu giảm mạnh về trị giá 35,87% mặc dù lượng tăng 5,92%, giá xuất bình quân chỉ đạt 4.372,63 USD/tấn.
 

Xuất khẩu sang thị trường Anh 7 tháng năm 2018
Mặt hàng
7T/2018
+/- so với cùng kỳ 2017 (%)*
Lượng (Tấn)
Trị giá (USD)
Lượng
Trị giá
Tổng
 
3.171.870.803
 
11,37
Hàng thủy sản
 
156.564.236
 
14,88
Hàng rau quả
 
3.554.623
 
-3,85
Hạt điều
8.34
77.113.623
-8,64
-10,02
Cà phê
29.89
54.926.872
42,48
13,55
Hạt tiêu
2.65
11.587.481
5,92
-35,87
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
 
10.180.244
 
6,54
Sản phẩm từ chất dẻo
 
61.300.524
 
10,02
Cao su
1.414
2.084.191
52,04
10,39
Sản phẩm từ cao su
 
9.464.587
 
31,36
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
 
50.751.106
 
9,76
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
 
8.171.798
 
38,41
Gỗ và sản phẩm gỗ
 
164.497.104
 
-0,92
Giấy và các sản phẩm từ giấy
 
1.048.118
 
2,94
Xơ, sợi dệt các loại
6.613
7.389.852
-40,44
-24,21
Hàng dệt, may
 
428.962.217
 
5,87
Giày dép các loại
 
375.303.514
 
-4,85
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
 
9.445.556
 
5,71
Sản phẩm gốm, sứ
 
12.742.039
 
-23,82
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
 
2.158.702
 
80,99
Sắt thép các loại
53.002
42.232.655
45,03
60,63
Sản phẩm từ sắt thép
 
27.477.524
 
37,45
Kim loại thường khác và sản phẩm
 
19.775.128
 
21,15
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
 
133.085.849
 
8,05
Điện thoại các loại và linh kiện
 
1.224.051.195
 
21,79
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
 
102.801.406
 
43,14
Dây điện và dây cáp điện
 
3.919.261
 
307,97
Phương tiện vận tải và phụ tùng
 
20.357.347
 
38,40
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
 
43.147.711
 
13,90
(*Vinanet tính toán số liệu từ THCQ)
Nguồn: VITIC

  PRINT     BACK

© Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương ( VITIC)
Giấy phép của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin Điện tử - Bộ Thông tin và Truyền Thông số 56/GP-TTDT

Địa chỉ: Phòng 605, tầng 6, tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại:(04) 39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312

Email: Asem@vtic.vn; Asemconnectvietnam@gmail.com
Ghi rõ nguồn "AsemconnectVietnam.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25710728502