Thứ năm, 25-4-2024 - 0:17 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL Việt Nam 7 tháng đầu năm 2018 tăng hơn 11% 

 Thứ sáu, 17-8-2018

AsemconnectVietnam - Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 7/2018 đạt 232 triệu USD, giảm mạnh 37,58% so với tháng trước đó nhưng tăng 7,11% so với cùng tháng năm ngoái.

Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 7/2018 là Argentina, Mỹ, Trung Quốc, Ấn Độ,... Trong đó, Argentina vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với 53 triệu USD, giảm 27,24% so với tháng trước đó và giảm 55,76% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL từ nước này trong 7  tháng đầu năm 2018 lên hơn 700 triệu USD, chiếm 31,7% thị phần.

Kế đến là thị trường Mỹ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 7/2018 đạt hơn 48 triệu USD, giảm 27,26% so với tháng 6/2018 nhưng tăng 612,78% so với cùng tháng năm trước . Tính chung, trong 7 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN & NL từ thị trường này đạt hơn 369 triệu USD, tăng 111,15% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đứng thứ ba là Trung Quốc, với kim ngạch nhập khẩu hơn 22 triệu USD, tăng 2,92% so với tháng trước đó và tăng mạnh 68,77% so với cùng tháng năm trước, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu trong 7 tháng đầu năm 2018 lên hơn 134 triệu USD, tăng 50,98% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tính chung, trong 7 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã chi hơn 2,2 tỉ USD nhập khẩu TĂCN & NL, tăng 11,11% so với cùng kỳ năm trước. Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh  trong thời gian này là: Brazil với 294 triệu USD, tăng 01,31% so với cùng kỳ, Bỉ với 20 triệu USD, tăng 155,93% so với cùng kỳ, Mỹ với hơn 369 triệu USD, tăng 111,15% so với cùng kỳ, sau cùng là Chile với gần 10 triệu USD, tăng 79,87% so với cùng kỳ.
 

Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu TĂCN & NL 7 tháng đầu năm 2018 - 
ĐVT: nghìn USD
Thị trường
7T/2017
T7/2018
+/- So với T6/2018 (%)
7T/2018
+/- So với 7T/2017 (%)
Tổng KN
1.988.578
232.264
-37,6
2.209.536
11,1
Argentina
946.177
53.275
-27,2
700.302
-26
Ấn Độ
89.471
14.427
6,3
114.899
28,4
Anh
1.283
62
28,9
729
-43,2
Áo
45.841
633
22,8
4.178
-90,9
Bỉ
7.831
1.374
-58,8
20.041
155,9
Brazil
73.502
7.108
-93,0
294.970
301,3
UAE
46.108
3.958
-52,5
41.841
-9,3
Canada
34.674
1.113
-34,9
11.884
-65,7
Chile
5.527
3.804
33,3
9.941
79,9
Đài Loan
44.635
9.889
9,8
53.637
20,2
Đức
4.345
696
-25,1
5.688
30,9
Hà Lan
13.342
1.585
-39,6
11.900
-10,8
Hàn Quốc
19.830
4.373
-8,4
28.834
45,4
Mỹ
175.167
48.885
-27,3
369.867
111,2
Indonesia
64.173
3.887
-53,7
54.674
-14,8
Italia
49.182
2.877
-34,2
28.733
-41,6
Malaysia
17.182
5.997
93,1
22.749
32,4
Mexico
1.635
479
1.043,3
2.642
61,6
Nhật Bản
2.822
499
-25,8
2.348
-16,8
Australia
8.039
860
-52,3
8.591
6,9
Pháp
16.071
3.419
-13,4
20.384
26,8
Philippin
11.077
65
-91, 8
8.237
-25,6
Singapore
8.939
1.026
-26,9
9.300
4,0
Tây Ban Nha
7.077
2.025
13,0
7.294
3,1
Thái Lan
46.003
9.518
3
62.245
35,3
Trung Quốc
88.855
22.358
2,9
134.157
51
(Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Ngoài ra nguồn nguyên liệu sản xuất TĂCN còn bao gồm các loại: lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật.
 

Thống kê sơ bộ của TCHQ về các nguyên liệu sản xuất TĂCN trong 7 tháng đầu năm 2018
Mặt hàng
7T/2017
7T/2018
So với cùng kỳ
Lượng (1000 tấn)
Trị giá (nghìn USD)
Lượng (1000 tấn)
Trị giá (nghìn USD)
Lượng (%)
Trị giá (%)
Lúa mì
3.059
636.825
3.092
737.729
1,1
15,8
Ngô
4.234
845.890
5.447
1.106.954
28,7
30,9
Đậu tương
1.023
442.584
1.015
445.031
-0,7
0,6
Dầu mỡ động thực vật
 
410.492
 
418.733
 
2
(Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 7/2018 đạt 344 nghìn tấn với kim ngạch đạt 84 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong 7 tháng đầu năm 2018 lên hơn 3 triệu tấn, với trị giá 737 triệu USD, tăng 1,06% về khối lượng và tăng 15,84% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.

Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 7 tháng đầu năm 2018 là Nga, chiếm 49% thị phần; Australia chiếm 27%, Canada chiếm 10%, Mỹ chiếm 5% và Brazil chiếm 2%.
Chỉ có một số thị trường nhập khẩu lúa mì tăng mạnh cả về khối lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2017 là Mỹ và Nga. Trong 7 tháng đầu năm 2018, thị trường Nga về lượng tăng  hơn 27 lần và về trị giá tăng hơn 31 lần. Tương tự, Mỹ tăng lần lượt hơn 17 lần và 16 lần.

Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 7/2018 đạt 179 nghìn tấn với giá trị hơn 79 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương trong 7 tháng đầu năm 2018 lên hơn 1 triệu tấn và 445 triệu USD, giảm 0,74% về khối lượng nhưng tăng 0,55% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.

Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 7/2018 đạt hơn 563 nghìn  tấn với trị giá đạt 122 triệu USD, nâng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 7 tháng đầu năm 2018 lên  hơn 5,4 triệu tấn và hơn 1,1 tỉ USD, tăng 28,65% về khối lượng và tăng 30,86% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Argentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 49% và 9% thị phần. Đặc biệt, trong 7 tháng đầu năm 2018 nhập khẩu ngô của thị trường Thái Lan giảm mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Nguồn: VITIC

  PRINT     BACK

© Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương ( VITIC)
Giấy phép của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin Điện tử - Bộ Thông tin và Truyền Thông số 56/GP-TTDT

Địa chỉ: Phòng 605, tầng 6, tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại:(04) 39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312

Email: Asem@vtic.vn; Asemconnectvietnam@gmail.com
Ghi rõ nguồn "AsemconnectVietnam.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25710845332