Xuất khẩu thủy sản 7 tháng đầu năm tăng trưởng ở phần lớn các thị trường
Thứ tư, 15-8-2018AsemconnectVietnam - Xuất khẩu thủy sản sang phần lớn các thị trường trong 7 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, xuất sang Campuchia tăng mạnh nhất 88,6%.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 7/2018 thủy sản của Việt Nam xuất khẩu ra thị trường nước ngoài tăng nhẹ 0,2% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó nhưng vẫn giảm 3,9% so với cùng tháng năm 2017, đạt 765,43 triệu USD.
Tính chung trong cả 7 tháng đầu năm 2018, kim ngạch đạt gần 4,73 tỷ USD, tăng 7,9% so với cùng kỳ năm 2017.
EU là thị trường lớn nhất tiêu thụ các loại thủy sản của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm nay, chiếm 17,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, đạt 816,18 triệu USD, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2017.
Mỹ là thị trường tiêu thụ thủy sản lớn thứ 2 của Việt Nam (sau thị trường EU), đạt 793,35 triệu USD, chiếm 16,8%, tăng 0,4%. Tiếp sau đó là thị trường Nhật Bản đạt 734,49 triệu USD, chiếm 15,5%, tăng 4,1%; Trung Quốc đạt 555,61 triệu USD, chiếm 11,8%, tăng 2,3%; Hàn Quốc đạt 458,87 triệu USD, chiếm 9,7%, tăng 15%.
Xuất khẩu thủy sản sang khối các nước Đông Nam Á chỉ chiếm 7,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, đạt 366,49 triệu USD, tăng 13% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhìn chung, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang phần lớn các thị trường trong 7 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, xuất khẩu sang Campuchia tăng mạnh nhất 88,6%, đạt 14,06 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng trưởng khá tốt rở một số thị trường như: U.A.E tăng 75,7%, đạt 48,86 triệu USD; Ai Cập tăng 61,6%, đạt 25,67 triệu USD; Pakistan tăng 53,2%, đạt 13,11 triệu USD; Ấn Độ tăng 51%, đạt 16,47 triệu USD.
Ngược lại, thủy sản xuất khẩu san thị trường Saudi Arabia sụt giảm mạnh nhất 62,4% so với cùng kỳ năm trước, chỉ đạt 14,06 triệu USD. Ngoài ra, xuất khẩu còn giảm mạnh ở các thị trường như: Indonesia, Séc, Brazil và Đan Mạch với mức giảm tương ứng 40,9%, 33,2%, 31% và 26,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Xuất khẩu thủy sản 7 tháng đầu năm 2018 - ĐVT:USD
Nhóm hàng
|
T7/2018
|
+/- so với T6/2018 (%)
|
7T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%)
|
Tổng kim ngạch XK
|
765.430.144
|
0,18
|
4.725.905.009
|
7,89
|
Mỹ
|
161.301.215
|
13,69
|
793.347.215
|
0,42
|
Nhật Bản
|
119.907.170
|
1,52
|
734.491.595
|
4,14
|
Trung Quốc
|
77.426.222
|
-12,1
|
555.605.521
|
2,29
|
Hàn Quốc
|
68.563.846
|
-11,21
|
458.871.740
|
15
|
Hà Lan
|
27.488.016
|
-14,21
|
184.982.264
|
40,66
|
Anh
|
29.446.534
|
12,88
|
156.564.236
|
14,88
|
Thái Lan
|
23.400.202
|
10,46
|
154.090.015
|
12,08
|
Canada
|
19.184.777
|
-2,24
|
116.405.713
|
8,28
|
Đức
|
17.022.667
|
7,61
|
111.628.994
|
19,22
|
Hồng Kông (TQ)
|
16.592.522
|
0,97
|
108.299.709
|
23,3
|
Australia
|
14.421.000
|
0,66
|
101.300.643
|
9,48
|
Bỉ
|
13.275.627
|
-2,15
|
90.312.660
|
14,72
|
Italia
|
8.472.208
|
-22,75
|
72.680.561
|
-7,81
|
Philippines
|
9.073.548
|
-31,64
|
67.691.485
|
5,88
|
Singapore
|
10.439.245
|
-1,77
|
65.592.134
|
15,08
|
Israel
|
12.982.175
|
4,96
|
62.678.262
|
38,78
|
Pháp
|
8.755.125
|
-25,71
|
62.517.550
|
7,14
|
Malaysia
|
8.895.886
|
4,23
|
61.824.056
|
15,07
|
Mexico
|
9.577.617
|
20,77
|
61.341.953
|
-8,38
|
Đài Loan
|
9.401.906
|
0,49
|
58.975.159
|
-0,27
|
Nga
|
8.389.571
|
2,64
|
53.060.752
|
10,65
|
U.A.E
|
8.766.786
|
17,22
|
48.856.606
|
75,74
|
Brazil
|
4.502.161
|
-10,67
|
43.856.016
|
-31,03
|
Tây Ban Nha
|
7.841.347
|
-3,98
|
41.956.493
|
11,9
|
Bồ Đào Nha
|
6.021.178
|
32,79
|
35.261.028
|
43,81
|
Colombia
|
3.967.466
|
13,44
|
34.237.444
|
-0,16
|
Ai Cập
|
4.096.310
|
-1,76
|
25.668.687
|
61,64
|
Đan Mạch
|
5.671.986
|
31,52
|
24.425.771
|
-26,62
|
Thụy Sỹ
|
3.437.412
|
-12,67
|
20.333.656
|
-19,74
|
Ấn Độ
|
2.687.967
|
23,89
|
16.470.757
|
51,07
|
Saudi Arbia
|
|
|
14.059.474
|
-62,4
|
Campuchia
|
1.950.775
|
0,87
|
14.056.438
|
88,62
|
Pakistan
|
795.964
|
113,12
|
13.110.999
|
53,19
|
Ba Lan
|
2.646.852
|
67,92
|
12.916.383
|
36,49
|
New Zealand
|
991.252
|
-36,31
|
10.931.446
|
15,81
|
Thụy Điển
|
1.303.036
|
-7,79
|
9.964.638
|
23,01
|
Ukraine
|
1.840.632
|
13,65
|
8.948.586
|
22,41
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
1.153.954
|
-16,25
|
6.018.083
|
48,25
|
Hy Lạp
|
921.971
|
22,43
|
5.503.616
|
6,88
|
Iraq
|
1.238.767
|
105,25
|
5.447.567
|
-1,87
|
Kuwait
|
866.099
|
5,17
|
5.251.502
|
7,43
|
Romania
|
412.110
|
-30,78
|
3.758.905
|
32,67
|
Séc
|
409.216
|
10,63
|
3.702.834
|
-33,19
|
Indonesia
|
187.344
|
-48,64
|
2.363.912
|
-40,92
|
Brunei
|
69.456
|
-58,86
|
868.929
|
18,9
|
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn: VITIC
Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ lớn nhất của sản phẩm sắn Việt Nam
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Đến giữa tháng 3, cán cân thương mại thặng dư gần 3 tỷ USD
Năm 2022, Việt Nam chi gần 2 tỷ USD nhập khẩu gỗ nguyên liệu
Xuất khẩu của Việt Nam sang một số thị trường khu vực ASEAN bật tăng
Xuất khẩu hạt điều sang Trung Quốc và Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất tăng 3 con số
Trung Quốc là thị trường nhập khẩu hành, hẹ, tỏi lớn nhất của Việt Nam
Việt Nam là nguồn cung cà phê lớn nhất cho Tây Ban Nha
Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2023
Xuất khẩu thủy sản tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Tình hình xuất khẩu nông lâm thủy sản của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Điểm tên 9 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng dương 2 tháng đầu năm 2023
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Tính đến giữa tháng 2/2023, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang thị trường Brazil đạt giá trị 10,5 triệu USD, giảm 51% so với cùng kỳ năm ...Điểm tên 9 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng dương 2 tháng ...
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 2 và ...