Thứ sáu, 19-4-2024 - 14:35 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Xuất khẩu thủy sản 7 tháng đầu năm tăng trưởng ở phần lớn các thị trường 

 Thứ tư, 15-8-2018

AsemconnectVietnam - Xuất khẩu thủy sản sang phần lớn các thị trường trong 7 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, xuất sang Campuchia tăng mạnh nhất 88,6%.

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 7/2018 thủy sản của Việt Nam xuất khẩu ra thị trường nước ngoài tăng nhẹ 0,2% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó nhưng vẫn giảm 3,9% so với cùng tháng năm 2017, đạt 765,43 triệu USD.

Tính chung trong cả 7 tháng đầu năm 2018, kim ngạch đạt gần 4,73 tỷ USD,  tăng 7,9% so với cùng kỳ năm 2017.

EU là thị trường lớn nhất tiêu thụ các loại thủy sản của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm nay, chiếm 17,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, đạt 816,18 triệu USD, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2017.

Mỹ là thị trường tiêu thụ thủy sản lớn thứ 2 của Việt Nam (sau thị trường EU), đạt 793,35 triệu USD, chiếm 16,8%, tăng 0,4%. Tiếp sau đó là thị trường Nhật Bản đạt 734,49 triệu USD, chiếm 15,5%, tăng 4,1%; Trung Quốc đạt 555,61 triệu USD, chiếm 11,8%, tăng 2,3%; Hàn Quốc đạt 458,87 triệu USD, chiếm 9,7%, tăng 15%.

Xuất khẩu thủy sản sang khối các nước Đông Nam Á chỉ chiếm 7,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, đạt 366,49 triệu USD, tăng 13% so với cùng kỳ năm ngoái.

Nhìn chung, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang phần lớn các thị trường trong 7 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, xuất khẩu sang Campuchia tăng mạnh nhất 88,6%, đạt 14,06 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng trưởng khá tốt rở một số thị trường như: U.A.E tăng 75,7%, đạt 48,86 triệu USD; Ai Cập tăng 61,6%, đạt 25,67 triệu USD; Pakistan tăng 53,2%, đạt 13,11 triệu USD; Ấn Độ tăng 51%, đạt 16,47 triệu USD.

Ngược lại, thủy sản xuất khẩu san thị trường Saudi Arabia sụt giảm mạnh nhất 62,4% so với cùng kỳ năm trước, chỉ đạt 14,06 triệu USD. Ngoài ra, xuất khẩu còn giảm mạnh ở các thị trường như: Indonesia, Séc, Brazil và Đan Mạch với mức giảm tương ứng 40,9%, 33,2%, 31% và 26,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

Xuất khẩu thủy sản 7 tháng đầu năm 2018 - 
ĐVT:USD
Nhóm hàng
T7/2018
+/- so với T6/2018 (%)
7T/2018
+/- so với cùng kỳ (%)
Tổng kim ngạch XK
765.430.144
0,18
4.725.905.009
7,89
Mỹ
161.301.215
13,69
793.347.215
0,42
Nhật Bản
119.907.170
1,52
734.491.595
4,14
Trung Quốc
77.426.222
-12,1
555.605.521
2,29
Hàn Quốc
68.563.846
-11,21
458.871.740
15
Hà Lan
27.488.016
-14,21
184.982.264
40,66
Anh
29.446.534
12,88
156.564.236
14,88
Thái Lan
23.400.202
10,46
154.090.015
12,08
Canada
19.184.777
-2,24
116.405.713
8,28
Đức
17.022.667
7,61
111.628.994
19,22
Hồng Kông (TQ)
16.592.522
0,97
108.299.709
23,3
Australia
14.421.000
0,66
101.300.643
9,48
Bỉ
13.275.627
-2,15
90.312.660
14,72
Italia
8.472.208
-22,75
72.680.561
-7,81
Philippines
9.073.548
-31,64
67.691.485
5,88
Singapore
10.439.245
-1,77
65.592.134
15,08
Israel
12.982.175
4,96
62.678.262
38,78
Pháp
8.755.125
-25,71
62.517.550
7,14
Malaysia
8.895.886
4,23
61.824.056
15,07
Mexico
9.577.617
20,77
61.341.953
-8,38
Đài Loan
9.401.906
0,49
58.975.159
-0,27
Nga
8.389.571
2,64
53.060.752
10,65
U.A.E
8.766.786
17,22
48.856.606
75,74
Brazil
4.502.161
-10,67
43.856.016
-31,03
Tây Ban Nha
7.841.347
-3,98
41.956.493
11,9
Bồ Đào Nha
6.021.178
32,79
35.261.028
43,81
Colombia
3.967.466
13,44
34.237.444
-0,16
Ai Cập
4.096.310
-1,76
25.668.687
61,64
Đan Mạch
5.671.986
31,52
24.425.771
-26,62
Thụy Sỹ
3.437.412
-12,67
20.333.656
-19,74
Ấn Độ
2.687.967
23,89
16.470.757
51,07
Saudi Arbia
 
 
14.059.474
-62,4
Campuchia
1.950.775
0,87
14.056.438
88,62
Pakistan
795.964
113,12
13.110.999
53,19
Ba Lan
2.646.852
67,92
12.916.383
36,49
New Zealand
991.252
-36,31
10.931.446
15,81
Thụy Điển
1.303.036
-7,79
9.964.638
23,01
Ukraine
1.840.632
13,65
8.948.586
22,41
Thổ Nhĩ Kỳ
1.153.954
-16,25
6.018.083
48,25
Hy Lạp
921.971
22,43
5.503.616
6,88
Iraq
1.238.767
105,25
5.447.567
-1,87
Kuwait
866.099
5,17
5.251.502
7,43
Romania
412.110
-30,78
3.758.905
32,67
Séc
409.216
10,63
3.702.834
-33,19
Indonesia
187.344
-48,64
2.363.912
-40,92
Brunei
69.456
-58,86
868.929
18,9
 (*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
 Nguồn: VITIC

  PRINT     BACK

© Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương ( VITIC)
Giấy phép của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin Điện tử - Bộ Thông tin và Truyền Thông số 56/GP-TTDT

Địa chỉ: Phòng 605, tầng 6, tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại:(04) 39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312

Email: Asem@vtic.vn; Asemconnectvietnam@gmail.com
Ghi rõ nguồn "AsemconnectVietnam.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25710715132