Thứ sáu, 26-4-2024 - 0:32 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Nhập siêu từ Indonesia giảm gần 40% so với cùng kỳ năm ngoái 

 Thứ ba, 14-8-2018

AsemconnectVietnam - Việt Nam nhập siêu từ Indonesia 206,42 triệu USD, giảm 39,6% so với cùng kỳ năm ngoái.

Quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam –  Indonesia ngày càng tăng trưởng mạnh. Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 6 tháng đầu năm 2018 nhập khẩu hàng hóa từ thị trường Indonesia vào Việt Nam tăng 17,7% so với cùng kỳ năm ngoái, trị giá  trên 2,08 tỷ USD; xuất khẩu sang thị trường này cũng tăng mạnh 31,5%, đạt trên 1,87 tỷ USD.

Tính chung, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa 2 nước 6 tháng đầu năm 2018 tăng 23,9%, đạt 3,95 tỷ USD. Như vậy, Việt Nam nhập siêu từ Indonesia 206,42 triệu USD, giảm 39,6% so với cùng kỳ năm ngoái. 

Trong 6 tháng đầu năm nay, nhập khẩu than từ thị trường Indonesia dẫn đầu về kim ngạch, với 396,3 triệu USD, chiếm 1,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, tăng mạnh 145,7% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tiếp sau đó là 5 nhóm hàng nhập khẩu cũng đạt kim ngạch lớn trên 100 triệu USD là: Dầu mỡ động thực vật 128,12 triệu USD, chiếm 6,2%, tăng 76%; giấy 122,38 triệu USD, chiếm 5,9%, tăng 27,3%; máy vi tính và linh kiện 116,79 triệu USD, chiếm 5,6%, tăng 186,3%; kim loại thường 116,11 triệu USD, chiếm 5,6%, giảm 4,2%; hóa chất 102,04 triệu USD, chiếm 4,9%, tăng 3,7%.

Trong 6 tháng đầu năm nay, có 55% trong tổng số các nhóm hàng nhập khẩu từ Indonesia đạt mức tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 45% số nhóm hàng bị sụt giảm kim ngạch.

Ngoài 2 nhóm hàng tăng mạnh trên 100% về kim ngạch như trên là nhóm hàng than và máy vi tính, thì nhập khẩu còn tăng mạnh ở một số nhóm hàng như: Thủy sản tăng 68,6%, đạt 36,94 triệu USD; bông tăng 61,5%, đạt 3,5 triệu USD; sắt thép tăng 56%, đạt 36,04 triệu USD; dây điện và cáp điện tăng 36,9%, đạt 9,8 triệu USD.

Ngược lại, nhóm hàng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu từ Indonesia lại sụt giảm rất mạnh trên 99% cả về số lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt 11 chiếc, tương đương 272.891 USD. Bên cạnh đó, nhập khẩu cũng giảm mạnh ở một số nhóm hàng sau: Hạt điều giảm 34,5%; phân bón giảm 26%; thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh giảm 22,7% về kim ngạch so với cùng kỳ.

Nhập khẩu hàng hóa từ Indonesia 6 tháng đầu năm 2018 - 
ĐVT: USD
Nhóm hàng
T6/2018
+/- so với T5/2018 (%)
6T/2018
+/- so với cùng kỳ (%)
Tổng kim ngạch NK
365.791.831
-7,95
2.078.047.464
17,72
Than các loại
75.529.231
-17,73
396.304.482
145,66
Dầu mỡ động, thực vật
23.304.531
66,53
128.120.530
75,98
Giấy các loại
19.293.689
-23,3
122.384.990
27,33
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
21.631.067
-6
116.790.275
186,27
Kim loại thường khác
20.792.676
153,48
116.112.378
-4,19
Hóa chất
14.690.731
-18,87
102.038.257
3,73
Linh kiện, phụ tùng ô tô
16.173.981
9,99
97.807.512
15,39
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
17.762.884
-0,79
95.758.548
-4,86
Chất dẻo nguyên liệu
9.688.717
-13,64
60.248.180
15,26
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
8.397.337
14,78
50.786.837
-16,82
Xơ, sợi dệt các loại
5.675.194
-46,71
50.617.136
-4,41
Sản phẩm hóa chất
9.632.116
-11,42
50.594.867
11,68
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
5.783.570
-24,77
37.034.875
10,26
Hàng thủy sản
7.013.174
1,96
36.943.264
68,57
Sắt thép các loại
12.405.523
65,32
36.044.400
56,11
Vải các loại
4.458.584
-34,4
31.558.301
6,58
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
4.567.985
-21,44
29.555.912
22,37
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
5.493.650
48,29
29.248.600
10,33
Cao su
3.658.774
1,35
26.904.356
12,76
Hàng điện gia dụng và linh kiện
3.267.895
-42,23
26.422.892
-0,54
Phân bón các loại
10.666.417
184,84
22.764.106
-26,04
Sản phẩm từ chất dẻo
2.089.042
-45,73
17.856.868
-8,28
Sản phẩm từ sắt thép
2.593.293
27,31
15.172.672
-8,43
Hạt điều
 
-100
15.168.391
-34,5
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
1.768.994
-31,49
14.210.549
-22,74
Dược phẩm
1.325.487
-60,77
12.671.451
25,4
Dây điện và dây cáp điện
2.419.634
-1,48
9.795.015
36,92
Khí đốt hóa lỏng
487.441
-64,95
9.517.329
-17,54
Gỗ và sản phẩm gỗ
1.751.553
4,12
9.365.638
2,68
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
1.703.260
-35,44
8.476.206
-19,95
Chế phẩm thực phẩm khác
1.802.838
56,14
7.835.480
-18,69
Sản phẩm từ giấy
704.664
-40,17
5.821.302
15,82
Sản phẩm từ cao su
1.038.849
20,5
5.472.631
23,36
Nguyên phụ liệu thuốc lá
1.089.866
10,08
4.849.007
-2
Sản phẩm từ kim loại thường khác
574.892
149,92
4.572.574
-16,4
Bông các loại
674.749
-3,84
3.498.679
61,46
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
412.107
4,97
2.141.483
-13,49
Ô tô nguyên chiếc các loại
91.981
-37,89
272.891
-99,85
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
 Nguồn: VITIC

  PRINT     BACK

© Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương ( VITIC)
Giấy phép của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin Điện tử - Bộ Thông tin và Truyền Thông số 56/GP-TTDT

Địa chỉ: Phòng 605, tầng 6, tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại:(04) 39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312

Email: Asem@vtic.vn; Asemconnectvietnam@gmail.com
Ghi rõ nguồn "AsemconnectVietnam.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25710878567