Những nhóm hàng chủ yếu nhập khẩu từ Đài Loan 6 tháng đầu năm 2018
Thứ hai, 13-8-2018AsemconnectVietnam - Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Đài Loan liên tục tăng trưởng tốt. Trong 6 tháng đầu năm 2018, con số này tăng 10,4% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 7,84 tỷ USD.
Trong đó hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Đài Loan về Việt Nam đạt 6,39 tỷ USD, tăng 8,4% so với cùng kỳ năm trước; xuất khẩu sang Đài Loan 1,45 tỷ USD, tăng 19,7%.
Như vậy, con số nhập siêu hàng hóa từ thị trường Đài Loan lên tới 4,94 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm 2018, tăng 5,5% so với cùng kỳ.
Trong số rất nhiều nhóm hàng nhập khẩu từ thị trường Đài Loan trong 6 tháng đầu năm, thì nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng đầu về kim ngạch với 1,65 tỷ USD, chiếm trên 25,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, giảm 2,7% so với cùng kỳ.
Nhóm hàng vải may mặc đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 806,2 triệu USD, chiếm 12,6%, tăng 2,1%. Sau đó là nhóm máy móc thiết bị đạt 735,08 triệu USD, chiếm 11,5%, tăng 14,2%; nguyên liệu nhựa 603,48 triệu USD, chiếm 9,4%, tăng 18,4%; sắt thép 505,74 triệu USD, chiếm 7,9%, tăng 26,5%.
Hàng hóa từ Đài Loan nhập khẩu về Việt Nam trong 6 tháng đầu năm nay hầu hết đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó nhóm máy ảnh và máy quay phim tăng mạnh nhất 270,8%, đạt 153,37 triệu USD. Nhóm quặng và khoáng sản cũng tăng mạnh 190,4%, đạt 8,48 triệu USD. Phế liệu sắt thép tăng 166%, đạt 5,75 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu điện thoại và linh kiện từ thị trường Đài Loan sụt giảm mạnh 66,4% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 3,48 triệu USD. Bên cạnh đó, nhập khẩu còn sụt giảm mạnh ở các nhóm hàng như: Dược phẩm, bông, hàng điện gia dụng và giấy với mức giảm lần lượt 50,9%, 46,7%, 40,7% và 20,9% kim ngạch.
Nhập khẩu hàng hóa từ Đài Loan 6 tháng đầu năm 2018 - ĐVT: USD
Nhóm hàng
|
T6/2018
|
+/- so với T5/2018 (%) *
|
6T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%) *
|
Tổng kim ngạch NK
|
1.096.332.352
|
-14,46
|
6.388.694.924
|
8,44
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
301.483.672
|
6,59
|
1.653.686.180
|
-2,65
|
Vải các loại
|
123.137.662
|
-25,34
|
806.196.630
|
2,06
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
132.096.448
|
-13,86
|
735.075.882
|
14,15
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
103.091.056
|
-19,07
|
603.480.849
|
18,42
|
Sắt thép các loại
|
79.358.163
|
-38,86
|
505.743.476
|
26,5
|
Hóa chất
|
47.736.295
|
-19,41
|
317.900.369
|
31,99
|
Sản phẩm hóa chất
|
47.970.638
|
-3,94
|
256.416.125
|
19,94
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
35.912.091
|
-23,7
|
231.476.518
|
-10,17
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
29.519.514
|
-18,83
|
185.458.960
|
30,77
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
34.298.296
|
-10,73
|
153.367.647
|
270,84
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
24.183.942
|
-13,87
|
133.347.120
|
16,41
|
Kim loại thường khác
|
19.604.645
|
-21,07
|
121.689.616
|
2,57
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
11.456.248
|
-13,59
|
66.318.041
|
3,69
|
Giấy các loại
|
9.359.303
|
-21,46
|
64.146.665
|
-20,85
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
11.438.614
|
-5,28
|
59.874.939
|
26,8
|
Hàng thủy sản
|
8.576.307
|
-15,53
|
55.502.672
|
32,37
|
Cao su
|
9.696.133
|
-9,56
|
51.015.821
|
6,53
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
9.004.334
|
-14,45
|
43.747.675
|
26,07
|
Dây điện và dây cáp điện
|
4.061.838
|
-16,77
|
24.014.022
|
19,33
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác
|
2.462.586
|
-38,57
|
20.715.587
|
10,67
|
Sản phẩm từ giấy
|
2.628.442
|
-16,93
|
17.717.141
|
8,25
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
2.622.216
|
-35,81
|
17.203.217
|
12,41
|
Sản phẩm từ cao su
|
2.561.836
|
-24,37
|
16.420.693
|
12,61
|
Hàng điện gia dụng và linh kiện
|
1.948.516
|
-27,14
|
9.772.765
|
-40,68
|
Phân bón các loại
|
1.676.197
|
-15,38
|
9.367.213
|
-5,68
|
Quặng và khoáng sản khác
|
675.956
|
-22,53
|
8.475.744
|
190,41
|
Phế liệu sắt thép
|
1.959.883
|
106,07
|
5.745.100
|
166,09
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
895.483
|
-21,9
|
5.620.247
|
9,93
|
Dược phẩm
|
825.489
|
-60,41
|
4.973.170
|
-50,87
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
715.700
|
18,67
|
4.470.208
|
11,44
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
370.535
|
-37,76
|
3.484.933
|
-66,35
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
727.506
|
-4,2
|
2.934.900
|
29,45
|
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
183.153
|
-60,56
|
2.218.290
|
-18,23
|
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
|
376.370
|
4,51
|
1.804.743
|
22,11
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
|
-100
|
1.495.413
|
-12,05
|
Bông các loại
|
96.638
|
3,76
|
607.618
|
-46,72
|
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn: VITIC
Xuất khẩu gỗ đón đơn hàng trở lại
Tình hình xuất khẩu nông, lâm, thủy sản 6 tháng đầu năm và dự báo cả năm 2023
Nhận định thị trường xuất khẩu nông lâm sản 6 tháng cuối năm 2023
Xuất khẩu cà phê sang Indonesia, Algeria tăng trưởng 3 con số
"Điểm danh" các địa phương có kim ngạch xuất khẩu trên 10 tỷ USD
Tăng 5%, xuất khẩu hàng hóa đang khởi sắc trở lại
Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam duy trì ở gần mức cao nhất trong 2 năm
Tháng 6/2023, Hoa Kỳ vươn lên trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất hồ tiêu Việt Nam
Nửa đầu năm 2023, Việt Nam chi 3,4 tỷ USD nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi
Triển vọng xuất khẩu gạo 6 tháng cuối năm 2023 được đánh giá tương đối tích cực
Xuất khẩu hồ tiêu vẫn thiếu vắng các tín hiệu tích cực
CPI Việt Nam và CPI của Hà Nội, TP.HCM nửa đầu năm 2023
Bội thu đơn hàng, xuất khẩu rau quả sẽ cán mốc 5 tỷ USD trong năm 2023
Nửa đầu năm 2023: Xuất khẩu cao su mang về 1,05 tỷ USD
Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của Việt Nam tháng 3 ...
3 tháng đầu năm nay, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 1,79 triệu tấn, đạt giá trị 952 triệu USD, giảm 19,3% về khối lượng nhưng tăng ...Tăng trưởng xuất khẩu dệt may tiếp tục giảm
Tháng 3/2023, xuất khẩu cà phê sang Indonesia, Nga, ...