Xuất khẩu sang Nhật: Hàng dệt may đứng đầu về kim ngạch
Thứ sáu, 10-8-2018AsemconnectVietnam - Nhóm hàng dệt may luôn đứng đầu về kim ngạch trong số các loại hàng hóa xuất khẩu sang Nhật Bản, đạt trên 1,7 tỷ USD.
Quan hệ thương mại Nhật Bản và Việt Nam liên tục phát triển, kim ngạch thương mại hai chiều luôn đạt mức tăng trưởng tốt. Trong 6 tháng đầu năm nay, kim ngạch xuất nhập khẩu 2 chiều đạt 17,76 tỷ USD, tăng 12,3% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó Việt Nam xuất khẩu sang Nhật đạt 8,87 tỷ USD, tăng 10,5% so với cùng kỳ và nhập khẩu từ Nhật 8,88 tỷ USD, tăng 14,2%. Như vậy, mức nhập khẩu và xuất khẩu tương đương nhau, Việt Nam chỉ xuất siêu sang Nhật ở mức 8,19 triệu USD.
Nhóm hàng dệt may luôn đứng đầu về kim ngạch trong số các loại hàng hóa xuất khẩu sang Nhật Bản, đạt trên 1,7 tỷ USD, chiếm 19,1% trong tổng kim ngạch, tăng 23,8% so với cùng kỳ 2017.
Tiếp sau đó là nhóm phương tiện vận tải chiếm 13,1%, đạt 1,17 tỷ USD, tăng 15,1%; máy móc thiết bị phụ tùng 882,6 triệu USD, chiếm 9,9%, tăng 6%; thủy sản 615,07 triệu USD, chiếm 6,9%, tăng trên 4,7%; gỗ và sản phẩm gỗ 528,07 triệu USD, chiếm 5,9%, tăng 5%.
Nhìn chung, phần lớn các loại hàng hóa xuất khẩu sang Nhật Bản 6 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó xuất khẩu sắt thép tăng vượt trội 350,8%, đạt 33,08 triệu USD; xuất khẩu nguyên liệu nhựa cũng tăng mạnh 244,2%, đạt 17,84 triệu USD; quặng và khoáng sản tăng 40,5%, đạt 6,78 triệu USD; hạt điều tăng 34,8%, đạt 16,55 triệu USD.
Tuy nhiên, nhóm hàng dầu thô xuất khẩu sang Nhật lại sụt giảm mạnh nhất 43,6% so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt 124,58 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu hạt tiêu, sắn, cao su và phân bón cũng sụt giảm ở mức 2 con số, giảm lần lượt 27%, 22,8%, 22,1% và 10,1% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Xuất khẩu sang Nhật Bản 6 tháng đầu năm 2018 - ĐVT: USD
Nhóm hàng
|
T6/2018
|
+/- so với T5/2018 (%) *
|
6T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%) *
|
Tổng kim ngạch XK
|
1.516.359.182
|
-7,5
|
8.886.243.462
|
10,52
|
Hàng dệt, may
|
307.757.125
|
8,92
|
1.700.790.678
|
23,8
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
206.978.098
|
1,48
|
1.167.170.846
|
15,11
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
156.454.717
|
1,63
|
882.599.860
|
5,99
|
Hàng thủy sản
|
118.114.095
|
-2,18
|
615.066.897
|
4,69
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
88.484.311
|
-0,34
|
528.066.477
|
4,99
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
57.900.864
|
-65,91
|
421.630.880
|
-9,54
|
Giày dép các loại
|
79.803.122
|
11,42
|
419.771.937
|
15,54
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
64.107.742
|
4,09
|
358.181.868
|
0,75
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
56.700.651
|
0,25
|
312.470.308
|
15,72
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
35.799.636
|
4,78
|
197.615.254
|
29,02
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
30.329.322
|
6,5
|
182.900.850
|
1,66
|
Hóa chất
|
30.010.611
|
3,27
|
170.826.879
|
19,18
|
Dây điện và dây cáp điện
|
30.092.686
|
-4,73
|
167.370.836
|
28,63
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
27.480.990
|
6,97
|
149.757.065
|
28,72
|
Dầu thô
|
|
-100
|
124.575.171
|
-43,58
|
Cà phê
|
17.515.546
|
-3,96
|
118.455.613
|
2,2
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
18.672.146
|
-1,73
|
112.825.753
|
15,52
|
Sản phẩm từ cao su
|
11.137.900
|
4,06
|
61.511.922
|
13,98
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
9.706.460
|
15,33
|
61.311.879
|
31,18
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
7.077.509
|
43,36
|
59.482.272
|
19,39
|
Than các loại
|
|
-100
|
58.224.611
|
-6,94
|
Hàng rau quả
|
10.241.855
|
0,82
|
56.933.472
|
0,7
|
Sản phẩm hóa chất
|
8.760.489
|
-0,75
|
49.662.773
|
4,48
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
6.544.393
|
-18,89
|
42.596.155
|
-3,26
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
7.247.572
|
-2,15
|
41.934.734
|
5,45
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
6.628.422
|
7,07
|
41.246.518
|
13,14
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
7.065.401
|
7,4
|
38.214.126
|
16,94
|
Sắt thép các loại
|
3.160.169
|
5,65
|
33.080.821
|
350,78
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
5.505.994
|
-4,54
|
31.199.487
|
11,1
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
4.952.477
|
2,76
|
27.995.236
|
17,99
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
3.535.199
|
1,53
|
20.572.643
|
3,22
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
2.442.026
|
25,81
|
17.837.866
|
244,16
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
3.106.411
|
30,33
|
16.912.131
|
-6,83
|
Hạt điều
|
2.542.238
|
-20,66
|
16.546.261
|
34,78
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
2.391.334
|
6,15
|
14.453.633
|
28,7
|
Cao su
|
1.397.887
|
-11,77
|
8.910.790
|
-22,07
|
Hạt tiêu
|
1.085.331
|
-22,92
|
7.485.663
|
-27,06
|
Quặng và khoáng sản khác
|
230.185
|
-88,24
|
6.776.981
|
40,48
|
Sắn và các sản phẩm từ sắn
|
22.676
|
|
2.456.541
|
-22,75
|
Phân bón các loại
|
62.760
|
-48,67
|
536.497
|
-10,08
|
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn: VITIC
Tình hình xuất khẩu nông, lâm, thủy sản 4 tháng đầu năm và mục tiêu quý 2/2023
Tháng 4/2023, giá hạt điều xuất khẩu đạt mức cao nhất kể từ tháng 10/2022
Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2023
4 tháng, cả nước nhập khẩu 3,26 triệu tấn xăng dầu
Tháng 4/2023, xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ tăng nhẹ trở lại sau 3 tháng giảm liên tiếp
Indonesia trở thành khách hàng mua gạo lớn thứ 3 của Việt Nam
4 tháng, cả nước xuất siêu 7,56 tỷ USD
Xuất khẩu chè 4 tháng năm 2023 chỉ thu về 50 triệu USD
Xuất khẩu gạo - điểm sáng nông sản 4 tháng đầu năm 2023
Quý I/2023, nhập siêu của Việt Nam từ thị trường Hàn Quốc giảm 39,3%
Thương mại thế giới sẽ chứng kiến những thay đổi lớn và tăng trưởng giảm sút hơn trong năm 2023
Quy định về ghi nhãn và hàm lượng tái chế sản phẩm nhựa tại Canada
Quý I/2023, Hà Lan tăng nhập khẩu cao su từ thị trường Việt Nam
Xuất nhập khẩu và cán cân thương mại hàng hóa quý 1/2023
Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của Việt Nam tháng 3 ...
3 tháng đầu năm nay, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 1,79 triệu tấn, đạt giá trị 952 triệu USD, giảm 19,3% về khối lượng nhưng tăng ...Tăng trưởng xuất khẩu dệt may tiếp tục giảm
Tháng 3/2023, xuất khẩu cà phê sang Indonesia, Nga, ...